Danh mục

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Đặc điểm người bệnh ung thư vú và các yếu tố liên quan do điều trị hóa chất tại Bệnh viện K

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 458.91 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là mô tả người bệnh ung thư vú và tác dụng phụ khi điều trị hóa chất; phân tích một số yếu tố liên quan đến tác dụng phụ do truyền hóa chất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Đặc điểm người bệnh ung thư vú và các yếu tố liên quan do điều trị hóa chất tại Bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ung thư ngày càng có xu hướng gia tăng trong nhữngthập niên gần đây. Trong đó, ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổbiến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Ở Mỹ ước tính năm2005 có khoảng 212,930 trường hợp mới mắc và 40,870 phụ nữ chếtvì căn bệnh này. Tại Việt Nam, theo thống kê giai đoạn 2001-2004,tỷ lệ mắc ung thư vú ở các tỉnh phía Bắc là 19,6/100.000 dân, đứngđầu trong các ung thư ở nữ ở phía Nam tỷ lệ này là 16,3/100.000 dân,đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Nguyên nhân gây bệnh chưađược xác định nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ được biết đến. Tronggia đình có mẹ, chị em gái mắc bệnh ung thư vú, ung thư buồng trứngthì có nguy cơ mắc bệnh UTV cao gấp 2-3 lần so với người bình thường. [11] Ung thư vú là bệnh có tiên lượng tốt đặc biệt là ở giai đoạn sớm. Điều trịung thư vú là điển hình của sự phối hợp đa phương thức phẫu thuật, tia xạ vàđiều trị toàn thân bằng hoá chất, nội tiết, kháng thể đơn dòng [ 8]. Hóa trị liệu là phương pháp dùng thuốc để điều trị bệnh ung thư.Những thuốc này thường được gọi là thuốc hóa chất. Thuốc khi vàocơ thể sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm ngừng sự phát triểncủa chúng. [5] Hóa trị liệu trong ung thư vú giai đoạn sớm có vai trò điều trị bổtrợ sau phẫu thuật, trong ung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ tạivùng có vai trò tân bổ trợ trước phẫu thuật, hoặc hạn chế sự tiến triểncủa bệnh kéo dài thời gian sống thêm trong ung thư vú giai đoạn táiphát, di căn. Những tác dụng phụ của hóa chất bao gồm: rụng tóc, đỏda buồn nôn và nôn, chán ăn mệt mỏi toàn thân. Nôn và buồn nôn làmột trong những tác dụng không mong muốn thường gặp khi điều trịhóa chất. Theo mạng lưới ung thư Hoa Kỳ (NCCN) tỷ lệ nôn và buồnnôn khi điều trị hóa chất là 70 – 80%[24]. Để hạn chế tác dụng phụ này các bác sỹ nội khoa ung thưthường dùng các thuốc chống dị ứng, chống nôn, nâng cao thể trạngtrong quá trình điều trị. Để có sức khỏe điều trị hóa chất, người bệnhnên được chăm sóc tăng cường dinh dưỡng, ăn uống đầy đủ và hợp lýtrong quá trình truyền và uống thuốc.[14] Tại Bệnh viện K đã có những tiến bộ không ngừng trong chẩnđoán, điều trị đã giúp cải thiện hiệu quả điều trị, tăng tỉ lệ bệnh nhânung thư vú giai đoạn sớm được chữa khỏi, kéo dài thời gian sống 1thêm, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Song song vớisự tiến bộ của các phương pháp chẩn đoán và điều trị, sự chăm sóccác bệnh nhân Ung thư vú trong quá trình hóa trị liệu góp phầnkhông nhỏ vào thành công trong điều trị ung thư vú, chưa có đề tàinào đề cập đến vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Đặcđiểm người bệnh ung thư vú và các yếu tố liên quan do điều trị hóachất tại Bệnh viện K ” với 2 mục tiêu: 1- Mô tả người bệnh ung thư vú và tác dụng phụ khi điều trị hóa chất. 2- Phân tích một số yếu tố liên quan đến tác dụng phụ do truyền hóa chất. CHƯƠNG I TỔNG QUAN1.1. Dịch tễ học và những yếu tố nguy cơ gây ung thư vú1.1.1. Tình hình mắc ung thư vú trên thế giới và Việt Nam Ung thư vú (UTV) không những là bệnh ung thư hay gặp nhấtmà còn là nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ tại nhiềunước trên thế giới. Nguy cơ mắc UTV theo suốt cuộc đời người phụnữ. Theo GLOBOCAN 2012, ung thư vú là bệnh phổ biến nhất ở phụnữ với khoảng 1.7 triệu ca mới mắc (25% tất cả các ung thư). Bệnhcó xu hướng tăng ở cả các nước phát triển và đang phát triển vớitrung bình khoảng 883.000 ca mới mắc ở mỗi quốc gia [22]. Tỉ lệmới mắc dao động từ 27/100.000 các phụ nữ phía Trung Phi và ĐôngÁ tới 96/100.000 ở phụ nữ phía Tây Châu Âu. Ở Việt Nam, theo sốliệu của chương trình mục tiêu phòng chống ung thư cho thấy năm2010 nước ta có 12.533 trường hợp mới mắc UTV với tỷ lệ mắcchuẩn theo tuổi là 29,9/100.000 dân [7]. Tỷ lệ tử vong thay đổi nhiều, từ 1-5/100.000 dân tại Nhật Bản,Mexico, Venezuela đến 25-35/100.000 dân tại Anh, Đan Mạch, HàLan và Canada [12]. Tỷ lệ mắc tăng nhưng tỷ lệ tử vong vẫn giữđược ở mức độ ổn định nhờ nhận thức của người bệnh và các tiến bộtrong sàng lọc cũng như sự phát triển trong điều trị đặc biệt là điều trịhệ thống [13]. Tuy nhiên, ung thư vú vẫn đứng thứ 5 trong cácnguyên nhân tử vong chung, và đứng hàng đầu trong các nguyênnhân tử vong do ung thư ở phụ nữ tại cả các nước phát triển và cácnước đang phát triển. 2 Hình 1.2: Tỷ lệ mắc UTV trên 100.000 người ở các vùng trên Thế giới - 2012 [Error! Reference source not found.] CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm tất cả các bệnh nhân ung thư vú điều tri hóa chất tạikhoa Điều trị A Bệnh viện K năm 2019.2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Bệnh nhân ung thư vú điều trị hóa chất tại Khoa điều trị A - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. - Có khả năng tự trả lời được các câu hỏi - Tuổi từ 18 đến 70 tuổi2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm trọng có nguy cơ tử vong trong thời gian gần. - Tiền sử đã từng mắc bệnh ung thư hoặc mắc một ung thư thứ hai trong quá trình điều trị. - Bệnh nhân bỏ dở điều trị.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Điều trị A Bệnh viện K thờigian năm 20192.3. Phương pháp nghiên cứu2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.2.4 Cỡ mẫu nghiên cứu2.4.1.Kỹ thuật chọn mẫuChọn mẫu bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên 3 Tại các phòng bệnh khoa Điều trị A Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn cho một tỷ lệ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: