![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Lo âu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn điều trị tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, 2019
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 597.63 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận văn tiến hành tìm hiểu thực trạng lo âu trên người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, năm 2019; yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Lo âu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn điều trị tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ĐỖ THU NGA LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANTRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN BẠCH MAI, 2019 Chuyên ngành : Điều dưỡng Mã số : 8.72.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG HÀ NỘI - 2019 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm quantrọng, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. HBVlây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Thống kê cho thấy có hơn 2 tỷ người trên thế giới nhiễm viêmgan vi rút B, trong đó khoảng 400 triệu người đang mang HBV mạn tínhvà mỗi năm có khoảng 1 triệu người tử vong do xơ gan và ung thư gan. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ở khu vực Đông Nam Á,ước tính có khoảng 100 triệu người sống với HBV với 300.000 ca tửvong mỗi năm. Việt Nam nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ nhiễm vi rútviêm gan B mạn tính cao nhất. Nhìn chung, khoảng 10 triệu ngườidân bị viêm gan vi rút B. Những người bệnh viêm gan vi rút B khôngđược theo dõi và điều trị kịp thời sẽ tăng 25-30% đến nguy cơ pháttriển xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) với di chứng suy ganvà tử vong. Bên cạnh đó viêm gan vi rút B mạn tính còn ảnh hưởng nhiềumặt đến sức khỏe của con người, gây gánh nặng lớn đối với hệ thốngchăm sóc sức khỏe. Hơn nữa, bệnh nhân bị viêm gan vi rút B mạntính hoặc các biến chứng của bệnh này ảnh hưởng đáng kể đến căngthẳng tâm lý và tinh thần của họ, trong đó lo âu và trầm cảm là phổbiến nhất. Nghiên cứu của Đoàn Thị Bến đánh giá về vấn đề chất lượngcuộc sống của bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính điều trị tại khoaTruyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai năm 2016 ghi nhận tỷ lệ lo âu củabệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính rất cao (> 40%). Vì lý do đó,chúng tối tiến hành đề tài này với hai mục tiêu:1. Mô tả thực trạng lo âu trên người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, năm 2019.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN1.1. Bệnh viêm gan vi rút B mạn tính1.1.1. Tình hình nhiễm viêm gan vi rút B Theo WHO ước tính có khoảng hai tỷ người đã nhiễm HBV,trong đó trên 400 triệu người đang mang HBV mạn tính trên thế giới.Tỷ lệ người mang HBV mạn tính thay đổi theo khu vực địa lý, daođộng từ 10-20% dân số. Trong đó khoảng 75% thuộc khu vực ĐôngNam Á và Tây Thái Bình Dương. Khoảng 15-40% trường hợp viêmgan vi rút B mạn tính phát triển thành xơ gan, suy gan hoặc ung thưgan; trong đó khoảng 1/2 triệu người chết mỗi năm vì ung thư gan. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HBV caotrên thế giới, khoảng từ 20-26% quần thể người khoẻ mạnh cóHBsAg dương tính, ước tính có khoảng 6,4 triệu người nhiễm HBVnăm 1990 nhưng năm 2005 số người nhiễm HBV là 8,4 triệu. Tính từnăm 1990 có 21.900 bệnh nhân xơ gan, 9.400 bệnh nhân ung thư ganvà 12.600 bệnh nhân tử vong do viêm gan vi rút B. Dự tính đến năm2025 số liệu tương ứng tăng lên là 58.650 bệnh nhân xơ gan, 25.000bệnh nhân ung thư gan và 40.000 tử vong liên quan đến HBV.1.1.2. Sinh lý bệnh viêm gan vi rút B mạn tính Những người bị viêm gan vi rút B mạn tính có khoảng 15-40%phát triển thành xơ gan và 2-5% phát triển thành ung thư tế bào gannguyên phát (HCC). Nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính trải qua 4 giai đoạn biểuhiện bởi sự nhân lên và của vi rút và đáp ứng miễn dịch. - Giai đoạn dung nạp miễn dịch - Giai đoạn đào thải miễn dịch - Giai đoạn kiểm soát miễn dịch - Giai đoạn tái hoạt và nhân lên1.1.3. Triệu chứng của nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính Hầu hết bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính không cótriệu chứng đặc hiệu. Một số triệu chứng thường xuất hiện: mệt mỏi, đau mỏi người,sốt, chán ăn, buồn nôn và đau bụng. Ngoài ra các triệu chứng khác cóthể gặp: vàng da, ăn kém, sụt cân, phù,… 31.1.4. Tiến triển của bệnh Nhiễm viêm gan vi rút B được chẩn đoán là mạn tính khi cóHBsAg dương tính kéo dài từ 6 tháng trở lên. Nhiễm viêm gan vi rút B mạn là nguyên nhân hàng đầu trongcác bệnh tật liên quan đến gan trên toàn cầu, bao gồm các biến chứngnặng nề gây tử vong như xơ gan (còn bù, mất bù) và ung thư tế bàogan, tỷ lệ mắc xơ gan còn bù ở những bệnh nhân mắc HBV là từ 8%đến 20%.1.1.5. Ảnh hưởng của viêm gan vi rút B mạn tính Viêm gan vi rút B mạn tính không chỉ dẫn đến xơ gan, suy ganvà ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) mà còn là gánh nặng lớn đốivới hệ thống chăm sóc sức khỏe. Viêm gan vi rút B mạn tính gây hậu quả đáng kể đối với sứckhỏe thể chất và tâm lý của bệnh nhân. Thường gặp tâm lý đau khổ ởnhững bệnh nhân này, trong đó trầm cảm và lo âu là phổ biến nhất. Hơn nữa, viêm gan vi rút B mạn tính cũng ảnh hưởng đến sứckhỏe xã hội của bệnh nhân. Ở Việt Nam, bệnh nhân viêm gan vi rútB mạn tính phải chịu gánh nặng tài chính cho điều trị, do đó dẫn đếntình trạng phổ biến là việc điều trị chậm trễ. Năm 2008, ước tính tổngchi phí cho nhiễm viêm gan vi rút B là khoảng 4,4 tỷ USD, trong đóchi phí y tế trực tiếp chiếm 70%.. Ngoài ra, bệnh nhân, những ngườichăm sóc và gia đình cũng trải qua những gánh nặng đáng kể do cácvấn đề về sức khỏe và xã hội.1.2. Rối loạn lo âu1.2.1. Một số khái niệm về lo âu1.2.1.1. Lo âu bình thường Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên của con người trướcnhững khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con ngườiphải tìm cách vượt qua, tồn tại, vươn tới.1.2.1.2. Lo âu bệnh lý ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Lo âu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn điều trị tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ĐỖ THU NGA LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANTRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN BẠCH MAI, 2019 Chuyên ngành : Điều dưỡng Mã số : 8.72.03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG HÀ NỘI - 2019 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm quantrọng, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. HBVlây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Thống kê cho thấy có hơn 2 tỷ người trên thế giới nhiễm viêmgan vi rút B, trong đó khoảng 400 triệu người đang mang HBV mạn tínhvà mỗi năm có khoảng 1 triệu người tử vong do xơ gan và ung thư gan. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ở khu vực Đông Nam Á,ước tính có khoảng 100 triệu người sống với HBV với 300.000 ca tửvong mỗi năm. Việt Nam nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ nhiễm vi rútviêm gan B mạn tính cao nhất. Nhìn chung, khoảng 10 triệu ngườidân bị viêm gan vi rút B. Những người bệnh viêm gan vi rút B khôngđược theo dõi và điều trị kịp thời sẽ tăng 25-30% đến nguy cơ pháttriển xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) với di chứng suy ganvà tử vong. Bên cạnh đó viêm gan vi rút B mạn tính còn ảnh hưởng nhiềumặt đến sức khỏe của con người, gây gánh nặng lớn đối với hệ thốngchăm sóc sức khỏe. Hơn nữa, bệnh nhân bị viêm gan vi rút B mạntính hoặc các biến chứng của bệnh này ảnh hưởng đáng kể đến căngthẳng tâm lý và tinh thần của họ, trong đó lo âu và trầm cảm là phổbiến nhất. Nghiên cứu của Đoàn Thị Bến đánh giá về vấn đề chất lượngcuộc sống của bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính điều trị tại khoaTruyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai năm 2016 ghi nhận tỷ lệ lo âu củabệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính rất cao (> 40%). Vì lý do đó,chúng tối tiến hành đề tài này với hai mục tiêu:1. Mô tả thực trạng lo âu trên người bệnh viêm gan vi rút B mạn tính tại khoa truyền nhiễm Bệnh viện Bạch Mai, năm 2019.2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu của người bệnh. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN1.1. Bệnh viêm gan vi rút B mạn tính1.1.1. Tình hình nhiễm viêm gan vi rút B Theo WHO ước tính có khoảng hai tỷ người đã nhiễm HBV,trong đó trên 400 triệu người đang mang HBV mạn tính trên thế giới.Tỷ lệ người mang HBV mạn tính thay đổi theo khu vực địa lý, daođộng từ 10-20% dân số. Trong đó khoảng 75% thuộc khu vực ĐôngNam Á và Tây Thái Bình Dương. Khoảng 15-40% trường hợp viêmgan vi rút B mạn tính phát triển thành xơ gan, suy gan hoặc ung thưgan; trong đó khoảng 1/2 triệu người chết mỗi năm vì ung thư gan. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HBV caotrên thế giới, khoảng từ 20-26% quần thể người khoẻ mạnh cóHBsAg dương tính, ước tính có khoảng 6,4 triệu người nhiễm HBVnăm 1990 nhưng năm 2005 số người nhiễm HBV là 8,4 triệu. Tính từnăm 1990 có 21.900 bệnh nhân xơ gan, 9.400 bệnh nhân ung thư ganvà 12.600 bệnh nhân tử vong do viêm gan vi rút B. Dự tính đến năm2025 số liệu tương ứng tăng lên là 58.650 bệnh nhân xơ gan, 25.000bệnh nhân ung thư gan và 40.000 tử vong liên quan đến HBV.1.1.2. Sinh lý bệnh viêm gan vi rút B mạn tính Những người bị viêm gan vi rút B mạn tính có khoảng 15-40%phát triển thành xơ gan và 2-5% phát triển thành ung thư tế bào gannguyên phát (HCC). Nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính trải qua 4 giai đoạn biểuhiện bởi sự nhân lên và của vi rút và đáp ứng miễn dịch. - Giai đoạn dung nạp miễn dịch - Giai đoạn đào thải miễn dịch - Giai đoạn kiểm soát miễn dịch - Giai đoạn tái hoạt và nhân lên1.1.3. Triệu chứng của nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính Hầu hết bệnh nhân nhiễm viêm gan vi rút B mạn tính không cótriệu chứng đặc hiệu. Một số triệu chứng thường xuất hiện: mệt mỏi, đau mỏi người,sốt, chán ăn, buồn nôn và đau bụng. Ngoài ra các triệu chứng khác cóthể gặp: vàng da, ăn kém, sụt cân, phù,… 31.1.4. Tiến triển của bệnh Nhiễm viêm gan vi rút B được chẩn đoán là mạn tính khi cóHBsAg dương tính kéo dài từ 6 tháng trở lên. Nhiễm viêm gan vi rút B mạn là nguyên nhân hàng đầu trongcác bệnh tật liên quan đến gan trên toàn cầu, bao gồm các biến chứngnặng nề gây tử vong như xơ gan (còn bù, mất bù) và ung thư tế bàogan, tỷ lệ mắc xơ gan còn bù ở những bệnh nhân mắc HBV là từ 8%đến 20%.1.1.5. Ảnh hưởng của viêm gan vi rút B mạn tính Viêm gan vi rút B mạn tính không chỉ dẫn đến xơ gan, suy ganvà ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) mà còn là gánh nặng lớn đốivới hệ thống chăm sóc sức khỏe. Viêm gan vi rút B mạn tính gây hậu quả đáng kể đối với sứckhỏe thể chất và tâm lý của bệnh nhân. Thường gặp tâm lý đau khổ ởnhững bệnh nhân này, trong đó trầm cảm và lo âu là phổ biến nhất. Hơn nữa, viêm gan vi rút B mạn tính cũng ảnh hưởng đến sứckhỏe xã hội của bệnh nhân. Ở Việt Nam, bệnh nhân viêm gan vi rútB mạn tính phải chịu gánh nặng tài chính cho điều trị, do đó dẫn đếntình trạng phổ biến là việc điều trị chậm trễ. Năm 2008, ước tính tổngchi phí cho nhiễm viêm gan vi rút B là khoảng 4,4 tỷ USD, trong đóchi phí y tế trực tiếp chiếm 70%.. Ngoài ra, bệnh nhân, những ngườichăm sóc và gia đình cũng trải qua những gánh nặng đáng kể do cácvấn đề về sức khỏe và xã hội.1.2. Rối loạn lo âu1.2.1. Một số khái niệm về lo âu1.2.1.1. Lo âu bình thường Lo âu là hiện tượng phản ứng tự nhiên của con người trướcnhững khó khăn và các mối đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con ngườiphải tìm cách vượt qua, tồn tại, vươn tới.1.2.1.2. Lo âu bệnh lý ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng Bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn Tỷ lệ lo âu của bệnh nhân Tâm lý người bệnhTài liệu liên quan:
-
30 trang 571 0 0
-
26 trang 295 0 0
-
26 trang 278 0 0
-
25 trang 180 0 0
-
100 trang 163 0 0
-
27 trang 161 0 0
-
34 trang 153 0 0
-
17 trang 126 0 0
-
23 trang 122 0 0
-
27 trang 111 0 0