Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hòe Nhai
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 868.17 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của luận văn này là mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai; phân tích một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hòe Nhai BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN Mã học viên: C01163NHIỄM KHUẨN SAU PHẪU THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN HÒE NHAI Chuyên ngành: Điều dưỡng Mã số : 8.72.03.01TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đức Trọng PGS. TS Lê Thị Bình HÀ NỘI - 2019 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASA Phân loại người bệnh theo tiêu chuẩn của hiệp hội gây mê hồi sức CDC Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CSYT Cơ sở y tế NB Người bệnh KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn NK Nhiễm khuẩn NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện NKVM Nhiễm khuẩn vết mổ NKH Nhiễm khuẩn huyết NKTH Nhiễm khuẩn tiêu hóa NVYT Nhân viên y tế PT Phẫu thuật VPBV Viêm phổi bệnh viện VSV Vi sinh vật VK Vi khuẩn WHO Tổ chức y tế thế giới ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn mắc phải từ các cơ sở y tếxảy ra ở các bệnh nhân nằm viện, không có biểu hiện triệu chứng hay ủ bệnhvào thời điểm nhập viện. Đây cũng là một vấn đề thời sự rất được quan tâm củangành y tế trong nước cũng như trên thế giới. Nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng tỉ lệ tử vong, tăng biến chứng, kéo dàithời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Theo ước tính của trung tâm kiểmsoát bệnh tật Hoa Kỳ ( CDC ) ở thời điểm bất kỳ nào cũng có trên 1,7 triệungười trên thế giới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và gây ra 99.000 ca tử vongmỗi năm. [38] Với những người bệnh mà sức đề kháng chống đỡ bị suy yếu, hay mắccác bệnh mãn tính, suy giảm miễn dịch lại phải trải qua phẫu thuật càng làmtăng nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện. Bất kỳ người bệnh nào cũng có thể mắc NKBV, đặc biệt là các bệnh nhânsau phẫu thuật có nguy cơ mắc nhiếm khẩn hơn nếu cơ sở khám chữa bệnhkhông tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành vô khuẩn cơ bản trongchăm sóc, điều trị người bệnh. Và đây cũng là một vấn đề ngày càng được mọihệ thống y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm. 2 Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai là bệnh viện công lập hạng II trực thuộc sở ytế hoạt động theo cơ chế tự chủ. Mỗi năm bệnh viện phẫu thuật gần 2.000 ngườibệnh với các mặt bệnh về tiêu hóa, gan mật, tiết niệu, sản phụ khoa, xươngkhớp, thẩm mỹ... nhưng chưa có một nghiên cứu nào về nhiễm khuẩn sau phẫuthuật, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai năm 2019 3. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1. Nhiễm khuẩn bệnh viện1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn bệnh viện - Nhiễm khuẩn: là sự tăng sinh của các vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùngdẫn tới phản ứng tế bào, tổ chức hoặc toàn thân, thông thường biểu hiện trênlâm sàng là một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc. - Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gianngười bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng nhưkhông nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường xuấthiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện [3] - Nhiễn khuẩn sau phẫu thuật là các nhiễm khuẩn gặp phải ở người bệnhsau phẫu thuật không có triệu chứng nhiễm khuẩn trước phẫu thuật.1.2. Các Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật thường gặp1.2.1 . Nhiễm khuẩn vết mổ [4] - NKVM (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí PT trong thời gian từkhi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với PT không có cấy ghép và cho tới một nămsau mổ với PT có cấy ghép bộ phận giả (PT implant). ➢ Tiêu chuẩn chẩn đoán Tiêu chuẩn chẩn đoán NTVM [11]có 3 mức độ: nông, sâu, cơ quan(tạng)/khoang phẫu thuật. ❖ Nhiễm trùng vết mổ nông Nhiễm trùng vết mổ nông: xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật và chỉxuât hiện ở vùng da, tổ chức dưới da tại đường mổ, có ít nhất một trong cáctriệu chứng sau: − Có dấu hiệu viêm tại chỗ: sưng, nóng, đỏ, đau − Chảy mủ từ vết mổ nông − Cấy mủ phân lập được vi khuẩn tại chỗ hoặc không phân lập ❖ Nhiễm trùng vết mổ sâu 3 Nhiễm trùng vết mổ sâu xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1năm đối với đặt dụng cụ nhân tạo và xảy ra ở lớp mô mềm ở sâu (lớp cân, cơphía dưới) của đường mổ. Có ít nhất một trong các triệu chứng: − Mủ chảy ra từ vết mổ sâu nhưng không từ tạng hay khoang phẫu thuật − Sốt, đau tự nhiên vết mổ và toác vết mổ − Ổ áp xe thấy được qua thăm khám, chẩn đoán hình ảnh hoặc mổ lại − Có thể kèm theo vết mổ nông ❖ Nhiễm trùng tạng/ khoang phẫu thuật − NTVM tại cơ quan hoặc khoang phẫu thuật: là NT xảy ra trong 30 ngàysau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt vật liệu nhân tạo xảy ra ở bất kỳ nội tạngnào, trừ da, cân, cơ − Có ít nhất 1 trong những triệu chứng: + Chảy mủ từ ống dẫn lưu tạng hoặc từ khoang cơ thể + Cấy dịch ống dẫn lưu phân lập được vi khuẩn + Ổ áp xe trong khoang/tạng trongổ bụng,chẩn đoán qua thăm khám lâmsàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc mổ lại.1.2.2. Viêm phổi bệnh viện [3] Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là viêm phổi xuất hiện sau khi nhập viện từ48 giờ hoặc hơn mà trước đó không có biểu hiện triệu chứng hoặc ủ bệnh tạithời điểm nhập viện ➢ Tiêu chuẩn chẩn đoán Không có triệu chứng nào là đặc hiệu cho chẩn đoán VPBV. Theo ATS vàIDSA (2005) thì chẩn đoán VPBV được đặt ra khi sau khi bệnh nhân nhập việntrên 48 giờ xuất hiện n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hòe Nhai BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN Mã học viên: C01163NHIỄM KHUẨN SAU PHẪU THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN HÒE NHAI Chuyên ngành: Điều dưỡng Mã số : 8.72.03.01TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đức Trọng PGS. TS Lê Thị Bình HÀ NỘI - 2019 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASA Phân loại người bệnh theo tiêu chuẩn của hiệp hội gây mê hồi sức CDC Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ CSYT Cơ sở y tế NB Người bệnh KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn NK Nhiễm khuẩn NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện NKVM Nhiễm khuẩn vết mổ NKH Nhiễm khuẩn huyết NKTH Nhiễm khuẩn tiêu hóa NVYT Nhân viên y tế PT Phẫu thuật VPBV Viêm phổi bệnh viện VSV Vi sinh vật VK Vi khuẩn WHO Tổ chức y tế thế giới ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn bệnh viện là những nhiễm khuẩn mắc phải từ các cơ sở y tếxảy ra ở các bệnh nhân nằm viện, không có biểu hiện triệu chứng hay ủ bệnhvào thời điểm nhập viện. Đây cũng là một vấn đề thời sự rất được quan tâm củangành y tế trong nước cũng như trên thế giới. Nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng tỉ lệ tử vong, tăng biến chứng, kéo dàithời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Theo ước tính của trung tâm kiểmsoát bệnh tật Hoa Kỳ ( CDC ) ở thời điểm bất kỳ nào cũng có trên 1,7 triệungười trên thế giới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và gây ra 99.000 ca tử vongmỗi năm. [38] Với những người bệnh mà sức đề kháng chống đỡ bị suy yếu, hay mắccác bệnh mãn tính, suy giảm miễn dịch lại phải trải qua phẫu thuật càng làmtăng nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện. Bất kỳ người bệnh nào cũng có thể mắc NKBV, đặc biệt là các bệnh nhânsau phẫu thuật có nguy cơ mắc nhiếm khẩn hơn nếu cơ sở khám chữa bệnhkhông tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành vô khuẩn cơ bản trongchăm sóc, điều trị người bệnh. Và đây cũng là một vấn đề ngày càng được mọihệ thống y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm. 2 Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai là bệnh viện công lập hạng II trực thuộc sở ytế hoạt động theo cơ chế tự chủ. Mỗi năm bệnh viện phẫu thuật gần 2.000 ngườibệnh với các mặt bệnh về tiêu hóa, gan mật, tiết niệu, sản phụ khoa, xươngkhớp, thẩm mỹ... nhưng chưa có một nghiên cứu nào về nhiễm khuẩn sau phẫuthuật, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn sau phẫu thuật tại khoa Ngoại bệnh viện Hòe Nhai năm 2019 3. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1. Nhiễm khuẩn bệnh viện1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn bệnh viện - Nhiễm khuẩn: là sự tăng sinh của các vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùngdẫn tới phản ứng tế bào, tổ chức hoặc toàn thân, thông thường biểu hiện trênlâm sàng là một hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc. - Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gianngười bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng nhưkhông nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường xuấthiện sau 48 giờ kể từ khi người bệnh nhập viện [3] - Nhiễn khuẩn sau phẫu thuật là các nhiễm khuẩn gặp phải ở người bệnhsau phẫu thuật không có triệu chứng nhiễm khuẩn trước phẫu thuật.1.2. Các Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật thường gặp1.2.1 . Nhiễm khuẩn vết mổ [4] - NKVM (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí PT trong thời gian từkhi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với PT không có cấy ghép và cho tới một nămsau mổ với PT có cấy ghép bộ phận giả (PT implant). ➢ Tiêu chuẩn chẩn đoán Tiêu chuẩn chẩn đoán NTVM [11]có 3 mức độ: nông, sâu, cơ quan(tạng)/khoang phẫu thuật. ❖ Nhiễm trùng vết mổ nông Nhiễm trùng vết mổ nông: xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật và chỉxuât hiện ở vùng da, tổ chức dưới da tại đường mổ, có ít nhất một trong cáctriệu chứng sau: − Có dấu hiệu viêm tại chỗ: sưng, nóng, đỏ, đau − Chảy mủ từ vết mổ nông − Cấy mủ phân lập được vi khuẩn tại chỗ hoặc không phân lập ❖ Nhiễm trùng vết mổ sâu 3 Nhiễm trùng vết mổ sâu xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1năm đối với đặt dụng cụ nhân tạo và xảy ra ở lớp mô mềm ở sâu (lớp cân, cơphía dưới) của đường mổ. Có ít nhất một trong các triệu chứng: − Mủ chảy ra từ vết mổ sâu nhưng không từ tạng hay khoang phẫu thuật − Sốt, đau tự nhiên vết mổ và toác vết mổ − Ổ áp xe thấy được qua thăm khám, chẩn đoán hình ảnh hoặc mổ lại − Có thể kèm theo vết mổ nông ❖ Nhiễm trùng tạng/ khoang phẫu thuật − NTVM tại cơ quan hoặc khoang phẫu thuật: là NT xảy ra trong 30 ngàysau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt vật liệu nhân tạo xảy ra ở bất kỳ nội tạngnào, trừ da, cân, cơ − Có ít nhất 1 trong những triệu chứng: + Chảy mủ từ ống dẫn lưu tạng hoặc từ khoang cơ thể + Cấy dịch ống dẫn lưu phân lập được vi khuẩn + Ổ áp xe trong khoang/tạng trongổ bụng,chẩn đoán qua thăm khám lâmsàng, chẩn đoán hình ảnh hoặc mổ lại.1.2.2. Viêm phổi bệnh viện [3] Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là viêm phổi xuất hiện sau khi nhập viện từ48 giờ hoặc hơn mà trước đó không có biểu hiện triệu chứng hoặc ủ bệnh tạithời điểm nhập viện ➢ Tiêu chuẩn chẩn đoán Không có triệu chứng nào là đặc hiệu cho chẩn đoán VPBV. Theo ATS vàIDSA (2005) thì chẩn đoán VPBV được đặt ra khi sau khi bệnh nhân nhập việntrên 48 giờ xuất hiện n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật Nhiễm khuẩn bệnh viện Nhiễm trùng vết mổ nôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
30 trang 555 0 0
-
26 trang 288 0 0
-
26 trang 276 0 0
-
25 trang 179 0 0
-
100 trang 163 0 0
-
41 trang 162 0 0
-
27 trang 160 0 0
-
34 trang 150 0 0
-
23 trang 121 0 0
-
27 trang 111 0 0