Danh mục

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 Hợp đồng xây dựng trong hạch toán doanh thu và chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy Lợi Hải Dương

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 260.34 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận văn khái quát hóa cơ sở lý luận về hạch toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng được đề cập trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán doanh thu và chi phí của ii Hợp đồng xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 "Hợp đồng xây dựng" trong hạch toán doanh thu và chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy Lợi Hải DươngiCHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU1.1. Tính cấp thiết của đề tàiTrong phần này, luận văn nêu các lí do cần thiết để chọn đề tài: Vận dụngChuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 Hợp đồng xây dựng trong hạch toándoanh thu và chi phí tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy Lợi Hải DươngViệt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên việc hạch toán kế toán tại cácđơn vị, doanh nghiệp cần được thực hiện theo những chuẩn mực chung thống nhất.Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên việc hạch toán kế toán tại cácđơn vị, doanh nghiệp cần được thực hiện theo những chuẩn mực chung thống nhất.Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB bị ảnh hưởng bởi khủnghoảng kinh tế gây rất nhiều khó khăn trong hạch toán doanh thu và chi phí của hợpđồng xây dựng.Hện nay công tác hạch toán doanh thu và chi phí tại các doanh nghiệp tronglĩnh vực xây dựng chưa thực sự thống nhất, chưa phản ánh được một cách kịp thời,đầy đủ, chính xác các thông tin về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng.1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tàiPhần này, luận văn nêu tổng quan một số ưu điểm và nhược điểm chính củacác đề tài nghiên cứu liên quan.1.3. Mục tiêu nghiên cứuPhần này nêu mục tiêu nghiên cứu của đề tài về mặt lý luận và mặt thực tế.1.4. Câu hỏi nghiên cứuPhần này nêu các câu hỏi luận văn cần trả lời để tập trung giải quyết các vấnđề cần thiết.1.5. Phạm vi nghiên cứu- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kếtquả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương.- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ 9/2010 đến 12/2010tại Côngty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương.1.6. Phương pháp nghiên cứuPhần này nêu các phương pháp nghiên cứu khi thực hiện luận văn: Phươngpháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, thốngkê và so sánh.1.7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứuPhần này nêu các ý nghĩa nghiên cứu của đề tài:- Luận văn khái quát hóa cơ sở lý luận về hạch toán doanh thu và chi phí liênquan đến hợp đồng xây dựng được đề cập trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán doanh thu và chi phí củaiiHợp đồng xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi Hải Dương.- Nêu ra những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện để vận dụng hiệuquả nhất Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 “Hợp đồng xây dựng” vào việc hạchtoán doanh thu và chi phí tại công ty xây dựng Thủy lợi Hải Dương.1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứuKết cấu luận văn bao gồm 4 chương.CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ CHI PHÍHĐXD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNGTHEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAMSỐ 15 (VAS 15) “HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG”2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanhnghiệp xây dựng ảnh hưởng tới hạch toán doanh thu và chi phí hợp đồngxây dựngTrong phần này luận văn nêu các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanhtrong các doanh nghiệp xây dựng từ đó nêu các ảnh hưởng tới hạch toán doanh thuvà chi phí hợp đồng xây dựng:2.1.1. Đặc điểm chung của ngành xây dựng và tính chất của sản phẩmxây dựngThứ nhất: Sản phẩm xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ.Thứ hai: Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn và thời gian thi công tươngđối dài.Thứ ba: Sản phẩm XDCB có thời gian sử dụng tương đối dài.Thứ tư: Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ gắn liền với địa điểm xâydựng, nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩmThứ năm: Sản phẩm XDCB được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuậnvới chủ đầu tư từ trước (giá dự thầu)Thứ sáu: Sản phẩm xây dựng thường được tổ chức sản xuất ngoài trời, chịutác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, khí hậu, thời tiết.2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanhnghiệp xây lắp xuất phát từ những điều kiện tự nhiên và kinh tế của ViệtNam- Về điều kiện tự nhiên- Về trình độ xây dựng theo các mặt kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tếcòn thấp kém so với nhiều nước.- Đường lối chung phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận dụngiiicơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước,đang quyết định phương hướng và tốc độ phát triển ngành xây dựng của Việt Nam.2.2. Hợp đồng xây dựng, phân loại hợp đồng xây dựng trong cácdoanh nghiệp xây dựng2.2.1. Hợp đồng xây dựngTheo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15, hợp đồng xây dựng được định nghĩanhư sau: Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tàisản hoặc một tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặtthiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.2.2.2. Phân loại hợp đồng xây dựngTheo Điều 3 Các loại hợp đồng xây dựng của nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày7 tháng 5 năm 2010 của chính phủ về hợp đồng tro ...

Tài liệu được xem nhiều: