Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Xây dựng phần mềm trắc nghiệm loại hình thông minh cho trẻ 11 – 12 tuổi
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 613.99 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận văn thạc sĩ chia theo ba chương: Nghiên cứu tổng quan các loại hình thông minh, áp dụng công nghệ Elearning xây dựng phần mềm, thử nghiệm hệ thống phần mềm trắc nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Xây dựng phần mềm trắc nghiệm loại hình thông minh cho trẻ 11 – 12 tuổi HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Thị Thu Hà XÂY DỰNG PHẦN MỀM TRẮC NGHIỆM LOẠI HÌNH THÔNG MINH CHO TRẺ 11 – 12 TUỔI Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 60.48.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI - 2013 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Trung Tuấn Phản biện 1: ……………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………………… Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ............... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 3 MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong thời kì hội nhập, lĩnh hội những quan điểm tích cực của quốc tế. Và với các nước châu Âu, châu Mỹ và một số nước phát triển ở Châu Á, quan điểm: Không có những đứa trẻ dốt, mà người giáo viên chưa biết khai thác tiềm năng của đứa trẻ. Để một người học thành công, không phải là việc có thể khiến người học tiếp thu được bao nhiêu kiến thức, ghi nhớ được trong thời gian bao lâu. Mà, thành công của người học chính là khả năng tự học, tự tìm hiểu say mê. Vậy làm thế nào để tạo hứng thú cho người học. Việc này lại bắt nguồn từ phía người dạy. Người dạy cần khơi gợi được niềm yêu thích, say mê với môn học. Đây là một bài toán khó đặt ra với giáo viên. Làm sao để biết học sinh thích gì, có năng lực trong lĩnh vực gì để từ đó đào tạo, thay đổi phương pháp dạy để phù hợp, tạo hứng thú với học sinh? Với những lý do trên, luận văn đã được nghiên cứu để hỗ trợ giáo viên trong việc nhận biết loại hình thông minh của học sinh và đồng thời giúp giáo viên bồi dưỡng, phát triển toàn diện hơn những loại hình tri thức cần thiết mà học sinh còn yếu. Để thành công trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, tôi đã dựa trên học thuyết Đa trí thông minh của nhà Tâm lý học giáo dục nổi tiếng – Giáo sư Howard Gardner và xây dựng phần mềm trắc nghiệm và hệ thống tài liệu phân loại và phát triển trí thông minh cho trẻ. Luận văn chia theo ba chương : • Chương 1: Nghiên cứu tổng quan các loại hình thông minh • Chương 2: Áp dụng Công nghệ Elearning xây dựng phần mềm • Chương 3: Thử nghiệm hệ thống phần mềm trắc nghiệm. 4 CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN CÁC LOẠI HÌNH THÔNG MINH 1.1 - Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học cơ sở Học sinh trung học cơ sở (THCS) được bắt đầu từ 11,12 đến 14,15 tuổi. Trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. 1.1.1 - Tri giác Ở học sinh THCS, khối lượng các đối tượng tri giác được tăng lên rõ rệt. Các em có khả năng phân tích và tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Các em đã sử dụng hệ thống thông tin cảm tính linh hoạt, tùy thuộc vào nhiệm vụ của tư duy. Khả năng quan sát phát triển, trở thành thuộc tính ổn định của cá nhân. 1.1.2 - Trí nhớ Nếu ở tiểu học, các em phát triển trí nhớ máy móc thì lên trung học cơ sở, ghi nhớ có ý nghĩa, ghi nhớ logic đang dần được chiếm ưu thế. Trong khi tái hiện tài liệu, các em đã dần học được cách biết dựa vào logic của vấn đề nên nhớ chính xác và lâu hơn. Các em có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy. Tuy nhiên, ghi nhớ của học sinh trung học cơ sở cũng còn nhiều thiếu sót: các em chưa hiểu đúng vai trò của ghi nhớ máy móc 1.1.3 – Đặc tính chú ý Ở học sinh trung học cơ sở, chú ý có chủ định được tăng cường hơn so với tiểu học. Sức tập trung chú ý cao hơn, khối lượng chú ý nhiều hơn, khả năng di chuyển được tăng cường rõ rệt, khả năng duy trì chú ý được lâu bền hơn so với học sinh tiểu học. Chú ý của các em thể hiện tính lựa chọn rất rõ. Sự lựa chọn phụ thuộc vào tính chất của đối tượng và hứng thú của các em đối với nó. 5 1.1.4 - Tƣ duy Chuyển từ tư duy cụ thể sang trừu tượng là nét đặc thù trong sự phát triển tư duy của học sinh THCS. Các em có khả năng phân tích tài liệu tương đối đầy đủ, sâu sắc, biết phân tích các yếu tố bản chất, những mối liên hệ, quan hệ của tài liệu. Các em không dễ tin, không dễ chấp nhận ý kiến người khác, muốn tranh luận, chứng minh vấn đề một cách sát thực, rõ ràn. Sự hình thành tính độc lập và sáng tạo là một đặc điểm quan trọng trong sự phát triển tư duy của thiếu niên. Trên thực tế, một số em nắm dấu hiệu bề ngoài của khái niệm khoa học dễ hơn các dấu hiệu bản chất của nó; hoặc hiểu dấu hiệu bản chất nhưng không phải lúc nào cũng phân biệt được nó. 1.1.5 - Tƣởng tƣợng, ngôn ngữ Khả năng tưởng tượng ở học sinh THCS khá phong phú nhưng còn bay bổng, thiếu thực tiễn. Ngôn ngữ của các em phức tạp hơn, từ vựng phong phú hơn, tính hình tượng và trình độ logic chặt chẽ trong ngôn ngữ phát triển ở mức cao hơn so với tiểu học. Tuy nhiên, các em còn dùng từ chưa chính xác, chưa chú ý cách diễn đạt theo cấu trúc ngữ pháp chặt chẽ… 1.1.6 - Đặc điểm học tập của học sinh THCS Đặc điểm học tập của học sinh trung học cơ sở có bốn đặc điểm: Thứ nhất: vấn đề quan trọng nhất của học sinh THCS là phương pháp học nói chung. Thứ hai: Đối tượng học tập là những tri thức thuộc các lĩnh vực khoa học riêng. Việc học tập một cách có hệ thống những khái niệm khoa học là yếu tố quan trọng để thiếu niên cấu trúc lại hệ thống động cơ, thái độ học tập. Thứ ba: Thái độ đối với học tập ở thiếu niên đã được cấu trúc lại, có sự phân hóa thái độ đối với các môn học. 6 Thứ tư: Tính chất và hình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Xây dựng phần mềm trắc nghiệm loại hình thông minh cho trẻ 11 – 12 tuổi HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Nguyễn Thị Thu Hà XÂY DỰNG PHẦN MỀM TRẮC NGHIỆM LOẠI HÌNH THÔNG MINH CHO TRẺ 11 – 12 TUỔI Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 60.48.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI - 2013 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đỗ Trung Tuấn Phản biện 1: ……………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………………… Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ............... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 3 MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong thời kì hội nhập, lĩnh hội những quan điểm tích cực của quốc tế. Và với các nước châu Âu, châu Mỹ và một số nước phát triển ở Châu Á, quan điểm: Không có những đứa trẻ dốt, mà người giáo viên chưa biết khai thác tiềm năng của đứa trẻ. Để một người học thành công, không phải là việc có thể khiến người học tiếp thu được bao nhiêu kiến thức, ghi nhớ được trong thời gian bao lâu. Mà, thành công của người học chính là khả năng tự học, tự tìm hiểu say mê. Vậy làm thế nào để tạo hứng thú cho người học. Việc này lại bắt nguồn từ phía người dạy. Người dạy cần khơi gợi được niềm yêu thích, say mê với môn học. Đây là một bài toán khó đặt ra với giáo viên. Làm sao để biết học sinh thích gì, có năng lực trong lĩnh vực gì để từ đó đào tạo, thay đổi phương pháp dạy để phù hợp, tạo hứng thú với học sinh? Với những lý do trên, luận văn đã được nghiên cứu để hỗ trợ giáo viên trong việc nhận biết loại hình thông minh của học sinh và đồng thời giúp giáo viên bồi dưỡng, phát triển toàn diện hơn những loại hình tri thức cần thiết mà học sinh còn yếu. Để thành công trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, tôi đã dựa trên học thuyết Đa trí thông minh của nhà Tâm lý học giáo dục nổi tiếng – Giáo sư Howard Gardner và xây dựng phần mềm trắc nghiệm và hệ thống tài liệu phân loại và phát triển trí thông minh cho trẻ. Luận văn chia theo ba chương : • Chương 1: Nghiên cứu tổng quan các loại hình thông minh • Chương 2: Áp dụng Công nghệ Elearning xây dựng phần mềm • Chương 3: Thử nghiệm hệ thống phần mềm trắc nghiệm. 4 CHƢƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN CÁC LOẠI HÌNH THÔNG MINH 1.1 - Đặc điểm nhận thức của học sinh trung học cơ sở Học sinh trung học cơ sở (THCS) được bắt đầu từ 11,12 đến 14,15 tuổi. Trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. 1.1.1 - Tri giác Ở học sinh THCS, khối lượng các đối tượng tri giác được tăng lên rõ rệt. Các em có khả năng phân tích và tổng hợp phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Các em đã sử dụng hệ thống thông tin cảm tính linh hoạt, tùy thuộc vào nhiệm vụ của tư duy. Khả năng quan sát phát triển, trở thành thuộc tính ổn định của cá nhân. 1.1.2 - Trí nhớ Nếu ở tiểu học, các em phát triển trí nhớ máy móc thì lên trung học cơ sở, ghi nhớ có ý nghĩa, ghi nhớ logic đang dần được chiếm ưu thế. Trong khi tái hiện tài liệu, các em đã dần học được cách biết dựa vào logic của vấn đề nên nhớ chính xác và lâu hơn. Các em có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư duy. Tuy nhiên, ghi nhớ của học sinh trung học cơ sở cũng còn nhiều thiếu sót: các em chưa hiểu đúng vai trò của ghi nhớ máy móc 1.1.3 – Đặc tính chú ý Ở học sinh trung học cơ sở, chú ý có chủ định được tăng cường hơn so với tiểu học. Sức tập trung chú ý cao hơn, khối lượng chú ý nhiều hơn, khả năng di chuyển được tăng cường rõ rệt, khả năng duy trì chú ý được lâu bền hơn so với học sinh tiểu học. Chú ý của các em thể hiện tính lựa chọn rất rõ. Sự lựa chọn phụ thuộc vào tính chất của đối tượng và hứng thú của các em đối với nó. 5 1.1.4 - Tƣ duy Chuyển từ tư duy cụ thể sang trừu tượng là nét đặc thù trong sự phát triển tư duy của học sinh THCS. Các em có khả năng phân tích tài liệu tương đối đầy đủ, sâu sắc, biết phân tích các yếu tố bản chất, những mối liên hệ, quan hệ của tài liệu. Các em không dễ tin, không dễ chấp nhận ý kiến người khác, muốn tranh luận, chứng minh vấn đề một cách sát thực, rõ ràn. Sự hình thành tính độc lập và sáng tạo là một đặc điểm quan trọng trong sự phát triển tư duy của thiếu niên. Trên thực tế, một số em nắm dấu hiệu bề ngoài của khái niệm khoa học dễ hơn các dấu hiệu bản chất của nó; hoặc hiểu dấu hiệu bản chất nhưng không phải lúc nào cũng phân biệt được nó. 1.1.5 - Tƣởng tƣợng, ngôn ngữ Khả năng tưởng tượng ở học sinh THCS khá phong phú nhưng còn bay bổng, thiếu thực tiễn. Ngôn ngữ của các em phức tạp hơn, từ vựng phong phú hơn, tính hình tượng và trình độ logic chặt chẽ trong ngôn ngữ phát triển ở mức cao hơn so với tiểu học. Tuy nhiên, các em còn dùng từ chưa chính xác, chưa chú ý cách diễn đạt theo cấu trúc ngữ pháp chặt chẽ… 1.1.6 - Đặc điểm học tập của học sinh THCS Đặc điểm học tập của học sinh trung học cơ sở có bốn đặc điểm: Thứ nhất: vấn đề quan trọng nhất của học sinh THCS là phương pháp học nói chung. Thứ hai: Đối tượng học tập là những tri thức thuộc các lĩnh vực khoa học riêng. Việc học tập một cách có hệ thống những khái niệm khoa học là yếu tố quan trọng để thiếu niên cấu trúc lại hệ thống động cơ, thái độ học tập. Thứ ba: Thái độ đối với học tập ở thiếu niên đã được cấu trúc lại, có sự phân hóa thái độ đối với các môn học. 6 Thứ tư: Tính chất và hình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn thạc sĩ Tóm tắt luận văn thạc sĩ Khoa học máy tính Luận văn khoa học máy tính Xây dựng phần mềm trắc nghiệm Luận văn xây dựng phần mềm trắc nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
30 trang 547 0 0
-
Tóm tắt Đồ án tốt nghiệp Khoa học máy tính: Xây dựng ứng dụng quản lý quán cà phê
15 trang 474 1 0 -
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Cơ sở dữ liệu năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
5 trang 377 6 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 364 5 0 -
97 trang 326 0 0
-
97 trang 304 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 300 0 0 -
26 trang 284 0 0
-
155 trang 275 0 0
-
26 trang 272 0 0