Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm chi tiết về thực trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 0 – 24 tháng tuổi tại Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội năm 2018; phân tích một số yếu tố liên quan tới thực trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em từ 0–24 tháng tuổi tại phường Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội năm 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ OANHTHỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊNQUAN CỦA TRẺ EM TỪ 0 –24 THÁNG TUỔI TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG MAI, THANH XUÂN, HÀ NỘI NĂM 2018 Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số : 8720701 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNGHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BS. TRẦN TRỌNG DƯƠNG HÀ NỘI – 2018 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể con người,đặc biệt đối với trẻ em – một cơ thể đang lớn và phát triển. Do vậy,việc đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ trong giai đoạn nàylà vấn đề rất quan trọng và nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn nàycũng là cao nhất. Dinh dưỡng không đầy đủ sẽ dẫn đến hậu quả trẻ bịsuy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein –năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh thường gặp nhiều nhất ởtrẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở các mức độ khác nhau. Năm 2014, theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), suydinh dưỡng (SDD) ở trẻ em dưới 5 tuổi: SDD thể thấp còi 23,8%(159 triệu trẻ); SDD thể nhẹ cân 14,3% (95,5 triệu trẻ); SDD thể gầycòm (SDD cấp tính) 7,5% (50 triệu trẻ). Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở nướcta so với thế giới và các nước trong khu vực còn cao. Mục tiêu củachương trình phòng chống suy dinh dưỡng của nước ta là giảm tỷ lệsuy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 12,5%; suy dinh dưỡng thể thấp còicòn 23% vào năm 2020. Tại Hà Nội, năm 2015 trẻ dưới 5 tuổi ở thểnhẹ cân là 5,9% (cả nước là 14,1%), thể thấp còi 14,9% (cả nước24,6%), thể gầy còm 4,6% (cả nước là 7,8%). Năm 2016 trẻ dưới 5tuổi ở thể thấp còi giảm còn 14,2%. Năm 2017, tỷ lệ trẻ em dưới 5tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 13,6%. Dinh dưỡng củatrẻ trong 2 năm đầu đời rất quan trọng đối với sức khỏe trong tươnglai và thành công của trẻ. Tuy nhiên đến nay chưa có nghiên cứu nàovề dinh dưỡng của trẻ em từ 0-24 tháng tuổi tại phường Khương Mai,Thanh Xuân, Hà Nội. Do đó, để góp phần mô tả tình trạng dinhdưỡng và nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trẻ em trên địa bànphường nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung, chúng tôi thực hiệnnghiên cứu đề tài: “Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liênquan của trẻ em từ 0 – 24 tháng tuổi tại Phường Khương Mai,Thanh Xuân, Hà Nội năm 2018”, với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng dinh dưỡng của trẻ em từ 0 – 24 tháng tuổi tại Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội năm 2018. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới thực trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN1.1. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌCCƠ BẢN, NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA TRẺ EM TỪ 0-24THÁNG TUỔI1.1.1. Cách phân chia các thời kỳ của trẻ em Theo WHO trẻ em bao gồm từ 0 đến 18 tuổi, cụ thể như sau: - Sơ sinh (Newborn): từ lúc sinh đến 1 tháng; - Trẻ bú mẹ (Infant): 1 đến 23 tháng; - Trẻ tiền học đường (Preschool child): 2 đến 5 tuổi; - Trẻ em nhi đồng (Child): 6 đến 12 tuổi; - Trẻ vị thành niên (Adolescent): 13 đến 18 tuổi.1.1.2. Đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi Trẻ từ lúc sinh (cắt rốn) cho đến 4 tuần lễ đầu, sự chuyển tiếp từđời sống trong tử cung sang ngoài tử cung buộc đứa bé phải có sựthay đổi chức năng của một số cơ quan để thích nghi với cuộc sốngmới như hoạt động của bộ máy hô hấp, bộ máy tuần hoàn. Vì vậythức ăn tốt nhất là sữa mẹ. Chức năng các bộ phận phát triển nhanhnhưng chưa hoàn thiện đặc biệt là chức năng tiêu hóa, tình trạng miễndịch thụ động (IgG từ mẹ truyền sang giảm nhanh trong khi khả năngtạo Globulin miễn dịch còn yếu). - Hệ xương phát triển nhanh. - Về đặc điểm bệnh lý thời kỳ này hay gặp là các bệnh dinhdưỡng và chuyển hóa (suy dinh dưỡng, thiếu máu, còi xương, tiêuchảy cấp) và các bệnh nhiễm khuẩn mắc phải (viêm phổi, viêmnhiễm đường hô hấp trên, viêm màng não mủ). Nói chung các bệnhnhiễm khuẩn dễ có xu hướng lan toả.1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ từ 0 – 24 tháng tuổi Trong năm đầu tiên trẻ phát triển nhanh. Đặc biệt, sau sinh 6tháng trung bình cân nặng trẻ tăng lên gấp đôi, đến 12 tháng cânnặng của trẻ tăng lên gấp 3 so với cân nặng lúc sinh, để đáp ứngtốc độ phát triển trong năm đầu của trẻ nhu cầu các chất dinhdưỡng cũng như năng lượng đều cao [27]. Bắt đầu cho trẻ ăn bổsung từ tháng thứ 7 nghĩa là từ khi trẻ được vừa tròn 180 ngàytuổi trở đi. Tuy nhiên, trong trường hợp bà mẹ (vì bất kể một lý 3do nào đó) không có sữa hoặc không thể cho con bú được, phảisử dụng các thức ăn thay thế sữa mẹ cho trẻ.1.2. PHÂN LOẠI SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM1.2.1. Phân loại theo Gomez (1956) Gomez là người đầu tiên đưa ra phân loại SDD: Là phươngpháp phân loại được dùng sớm nhất nó dựa trên chỉ số cân nặng theotuổi và sử dụng quần thể tham khảo. Cách phân loại này đơn giảnnhưng không phân biệt được SDD cấp hay SDD đã lâu.1.2.2. Phân loại theo Wellcome (1970) - Dùng cho các thể SDD nặng để phân biệt giữa Marasmus vàKwashiorko. - Phân loại dựa vào cân nặng theo tuổi và triệu chứng phù.1.2.3. Phân loại theo Waterlow (1972) - Ưu điểm: + Dễ thực hiện tại cộng đồng + Cho biết SDD cấp tính hay mạn tính + Phân loại dựa vào CC/T so với chuẩn và CN/CC.1.2.4. Phân loại theo WHO (2005) Theo khuyến nghị của WHO, các chỉ tiêu thường dùng đểđánh giá tình trạng dinh dưỡng là cân nặng theo tuổi (CN/T),chiều cao theo tuổi (CC/T), cân nặng theo chiều cao (CN/CC).Thiếu dinh dưỡng được ghi nhận khi các chỉ tiêu nói trên thấphơn hai độ lệch chuẩn (< -2SD) ...