1. Định nghĩa: + Tổn thương cơ bản là tổn thương đơn giản nhất, phản ánh những biến đổi bệnh lý cơ bản nhất của da. Người ta thường quen phân biệt tổn thương cơ bản nguyên phát thường tương ứng với quá trình thương tổn đầu tiên và tổn thương cơ bản thứ phát diễn tả tiến triển của quá trình ban đầu ( ví dụ sự cô dặc chất huyết thanh, máu hoặc mủ của một bọng nước, một mụn nước hoặc một mụn mủ dẫn đến sự hình thành một vẩy tiết).+ Muốn chẩn đoán bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔN THƯƠNG CƠ BẢN (Tổn thương sơ đẳng - .fundamental lesions) (Kỳ 1) TỔN THƯƠNG CƠ BẢN (Tổn thương sơ đẳng - .fundamental lesions) (Kỳ 1) BS. Bùi Khánh Duy 1. Định nghĩa: + Tổn thương cơ bản là tổn thương đơn giản nhất, phản ánh những biếnđổi bệnh lý cơ bản nhất của da. Người ta thường quen phân biệt tổn thương cơbản nguyên phát thường tương ứng với quá trình thương tổn đầu tiên và tổnthương cơ bản thứ phát diễn tả tiến triển của quá trình ban đầu ( ví dụ sự cô dặcchất huyết thanh, máu hoặc mủ của một bọng nước, một mụn nước hoặc một mụnmủ dẫn đến sự hình thành một vẩy tiết). + Muốn chẩn đoán bệnh ngoài da phải biết phân biệt, phân tích tổn thươngcơ bản. + Có nhiều cách phân loại tổn thương cơ bản. 2. Phân loại: thường chia thành 2 loại : tổn thương cơ bản nguyên phát và tổn thương cơ bản thứ phát 2.1.Dát(macule),dát là tổn thương thay đổi màu sắc da: + Nhìn thấy được do thay đổi màu sắc + Không sờ thấy được vì không gờ cao trên mức da. 2.1. 1. Dát viêm: do giãn mạch, xung huyết nhất thời ở trung bì, ấn kínhlàm dồn máu sẽ mất dát , bỏ ra máu trở lại , lại xuất hiện dát , thường có màuhồng , đỏ tươi, đỏ tím, sau khi khỏi, lặn không để lại di tích gì hoặc hơi róc vẩy damỏng, sẫm màu. Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ banđỏ trong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dátviêm. 2.1.2. Dát không viêm: Không do quá trình viêm, có thay đổi màu sắc da, ấn kính không mất dát. Dát sẫm màu:như trong bệnh xạm da, tàn nhang. Dát bạc màu:như trong bạch tạng (albinos) và bạch biến (vitiligo). Dát xuất huyết (purpura) ấn kính không mất dát. Giãn mao mạch dưới da (telangiectasie). Dát do xăm trổ vào da (tattoo). 2.2- Tổn thương lỏng: + Gồ cao trên mức da, chứa thanh dịch, có khi cả mủ hoặc máu. + Hình tròn hoặc bán cầu. + Nông hoặc sâu, dễ vỡ hoặc khó vỡ, khi vỡ để lại vết trợt, đóng vẩy tiết,lành thường không để lại sẹo. 2.2.1. Mụn nước (vesicule): kích thước bằng đầu ghim, hạt kê,1-2mmđường kính, bên trong chứa dịch. Mụn nước trong bệnh eczema nhỏ bằng đầughim, nông, tự vỡ, san sát bên nhau kín khắp bề mặt thương tổn, đùn từ dưới lênhết lớp này đến lớp khác. Mụn nước trong bệnh tổ đỉa (dyshidrosis) là mụn nướcsâu kích thước1-2mm như khảm vào da. 2.2.2. Bọng nước (bulla): kích thước vài mm đến 1-2 cm như trong bệnhzôna, bệnh duhring-brocq... 2.2.3. Phỏng nước (phlyctena): kích thước vài cm đường kính, bằng quảcau, quả trứng gà như trong bệnh pemphigus, dị ứng thuốc thể phỏng nước. 2.2.4. Mụn mủ (pustule): tổn thương lỏng, gồ cao, bên trong chứa mủ nhưtrong bệnh chốc lây (impetigo), thuỷ đậu (varicella), vẩy nến mụn mủ. 2.3- Tổn thương chắc: Gồ cao trên mức da. Nắn chắc, chọc ra không có dịch. 2.3.1- Sẩn (papule): là tổn thương chắc, gồ cao trên mặt da. Chia thành: + Sẩn viêm: do thâm nhiễm tế bào ở chân bì, như sẩn giang mai II, sẩntrứng cá. + Sẩn không viêm: do tăng sinh thượng bì (tăng gai như trong sẩn hạtcơm) hoặc do trong trung bì có ứ đọng sản phẩm bệnh lý (bệnh u vàng). + Sẩn có nhiều loại hình thái khác nhau, như sẩn tròn, dẹt hơi bóng trongbệnh viêm da thần kinh; sẩn hình chóp nón, khu trú ở chân lông trong bệnh dàysừng nang lông; sẩn hình đa giác,màu tím hoa cà (bệnh liken phẳng), có loại sẩn todẹt thành đám mảng như trong bệnh vẩy nến. 2.3.2- Sẩn mày đay (urticaria, wheal): Sẩn phù nề, gồ cao,do thoát dịch, giãn mạch tạo nên sẩn mày đay, có tínhchất nhất thời.giới hạn rõ,lỗ chân lông dãn rộng. + Xuất hiện đột ngột, biến đi nhanh chóng (một vài giờ, một vài ngày)không để lại vết tích gì trên da. + Màu hồng hoặc màu da, trung tâm có khi nhạt màu hơn. + Kích thước vài mm, 1- 2 cm có khi liên kết thành mảng lớn vằn vèo nhưhình bản đồ. + Thường kèm theo ngứa dữ dội. + Có khi kèm ỉa lỏng, khó thở . ...