Tổng chi tiêu, Mức lãi suất và Tiền tệ
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 240.01 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giới thiệu Trong Chương 4 chúng ta đã tìm hiểu về hàm tổng chi tiêu đơn giản, ở đó tiêu dùng là một biến chủ đạo để hiểu được một cú sốc được lan truyền như thế nào trong nền kinh tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng chi tiêu, Mức lãi suất và Tiền tệTổng chi tiêu, Mức lãi suấtvà Tiền tệ1) Giới thiệuTrong Chương 4 chúng ta đã tìm hiểu về hàm tổng chi tiêu đơngiản, ở đó tiêu dùng là một biến chủ đạo để hiểu được một cú sốcđược lan truyền như thế nào trong nền kinh tế.● Chúng ta đã nói qua về chi tiêu đầu tư trong phần đó, lưu ýrằng đó là một trong những yếu tố dễ biến động nhất của tổng chitiêu.● Chúng ta cũng đã thấy một cú sốc đối với cầu đầu tư có thể tạora hiệu ứng số nhân như thế nào, và có tác động lớn hơn, gấpbội đối với GDP thực tế như thế nào.● Do đó, một cú sốc xuất phát từ đầu tư rõ ràng là một nguyênnhân chủ yếu gây nên chu kỳ kinh tế.● Tuy nhiên, trong chương 4 đầu tư là một biến ngoại sinh rấtđơn giản.● Trong chương này, chúng ta sẽ xem hàm đầu tư là ngoại sinh,và cố gắng giải thích điều gì gây nên sự bất ổn trong đầu tư, vàdo đó là chu kỳ kinh tế.[1]Chúng ta sẽ thấy rằng nguyên nhân chủ yếu của sự biến độngtrong đầu tư là sự biến động trong tỷ lệ lãi suất.● Để giải thích sự biến động trong đầu tư, chúng ta phải giải thíchđược sự biến động trong tỷ lệ lãi suất.● Do đó chúng ta cần giải thích lúc nào tỷ lệ lãi suất được quyếtđịnh trong nền kinh tế.● Trong phần sau của chương 5, chúng ta sẽ tìm hiểu tại sao thịtrường tài chính Canada lại quyết định tỷ lệ lãi suất Canada.● Nói cách khác, chúng ta sẽ cố gắng giải thích một phần kháccủa vòng luân chuyển của thu nhập và chi tiêu.● Ở cuối chương 5, chúng ta sẽ có một mô hình hàng hoá và dịchvụ đầy đủ, tương tác, và thị trường tài chính, mô hình IS-LM.● Lúc đó chúng ta có thể hiểu được nguồn gốc của cú sốc trongnền kinh tế, và chúng ta lan truyền trong nền kinh tế như thế nào,với những hiệu ứng tác động qua lại lẫn nhau giữa các lĩnh vực,ngành nghề của nền kinh tế.● Trong chương 6, chúng ta sẽ tìm hiểu chính sách tài khoá vàtiền tệ hoạt động như thế nào trong mô hình IS-LM.● Trong chương 7, chúng ta sẽ kết thúc vấn đề tổng cầu bằngcách xây dựng một mô hình đầy đủ của xuất khẩu, nhập khẩu vàtỷ giá hối đoái. Ở đây chúng ta sẽ thấy tỷ giá ngoại tệ đóng vai tròquyết định đến tỷ lệ lãi suất Canada như thế nào.2) Đầu tư - Định nghĩa và dự liệu.Hãy nhớ rằng khi chúng ta thảo luận về đầu tư trong kinh tế học,chúng ta không nói về đầu tư tài chính (mua trái phiếu và cổphiếu), mà nói đến đầu tư về vật chất, mua bán tài sản vốn.Chúng ta để ý rằng đầu tư gồm ba yếu tố:● Đầu tư cố định vào tài sản không dùng để ở - đầu tư vào nhàxưởng, máy móc, thiết bị, xe tải v.v.. Đây là loại đầu tư mà chúngta tập trung vào.● Đầu tư tài sản cố định dùng để - nhà cửa.● Đầu tư hàng tồn trữ - số lượng hàng hoá tăng lên dự địnhđược sản xuất ra, nhưng chưa bán.Bảng dưới đây trình bày một số dữ liệu đầu tư của các doanhnghiệp trong chu kỳ kinh tế vừa qua.Năm r[2]thực I thực %DI thực GDP thực tế %DY thực tế tế[3] tế [4] tế (tỷ) (tỷ)1987 4.0 105 6541988 5.7 116 +10.5% 686 +4.9%1989 7.2 122 +5.2% 704 +2.6%1990 8.2 116 -4.9% 705 +0.1%1991 3.3 110 -5.2% 692 -1.8%1992 5.2 108 -1.8% 699 +1.0%1993 3.2 105 -2.8% 715 +2.2%1994 5.5 113 +7.6% 748 +4.6%1995 5.0 111 -1.8% 769 +2.8%1996 2.8 120 +8.1% 782 +1.7%1997 2.0 140 +16.7% 813 +4.0%1998 4.2 145 +3.4% 838 +3.1%Số liệu này cho thấy, tỷ lệ lãi suất là biến chủ đạo quyết định đếncầu đầu tư● Tỷ lệ lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa (thị trường vốn) - tỷlệ lạm phát.● Khi lãu suất thực tế tăng lên năm 1989, 1990, đầu tư của cácdoanh nghiệp giảm (mặc dù hơi chậm), giảm với tổng là 13.9%năm 1993.● Chúng ta có thể thấy ảnh hưởng của nó đối với chu kỳ kinh tế -đó là nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng 1990-91.● Lãi suất giảm suốt những năm 90, cầu đầu tư cuối cùng đãtăng lên, và nền kinh tế bắt đầu phục hồi khỏi sự suy thoái.● Chúng ta có thể thấy rằng một thay đổi về lãi suất năm 1994-95làm tổn hại đến đầu tư, dẫn đến tăng trưởng GDP chậm lại năm1996.Cầu đầu tư của doanh nghiệp là loại cầu gián tiếp - vốn (K) cónhu cầu do việc sử dụng nó để sản xuất ra sản phẩm đem bán,do đó nó phát sinh từ nhu cầu về sản phẩm.● Doanh nghiệp quyết định tổng lượng vốn (K*) mong muốn, dựatrên nhu cầu sản xuất dự tính.● Doanh nghiệp tiếp đó so sánh mức độ K hiện tại (Kt-1) với K*,và điều chỉnh theo hướng K*.● Họ quyết định dòng đầu tư ròng:(1) Iròng = Kt - Kt-1.● Kt-1 là tổng lượng vốn ở giai đoạn ban đầu, và Kt là tổng lượngvốn ở giai đoạn cuối cùng.● Doanh nghiệp cũng quyết định việc thay thế tổng lượng vốnhao mòn, hư hỏng, lượng này tương đương với dKt-1, trong đó dla tỷ lệ khấu hao (ví dụ 0.05 mỗi năm, hay 5%).● Tổng chi tiêu vào vốn tài sản là tổng đầu tư (I):(2) I = Iròng + dKt-1 = DK ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng chi tiêu, Mức lãi suất và Tiền tệTổng chi tiêu, Mức lãi suấtvà Tiền tệ1) Giới thiệuTrong Chương 4 chúng ta đã tìm hiểu về hàm tổng chi tiêu đơngiản, ở đó tiêu dùng là một biến chủ đạo để hiểu được một cú sốcđược lan truyền như thế nào trong nền kinh tế.● Chúng ta đã nói qua về chi tiêu đầu tư trong phần đó, lưu ýrằng đó là một trong những yếu tố dễ biến động nhất của tổng chitiêu.● Chúng ta cũng đã thấy một cú sốc đối với cầu đầu tư có thể tạora hiệu ứng số nhân như thế nào, và có tác động lớn hơn, gấpbội đối với GDP thực tế như thế nào.● Do đó, một cú sốc xuất phát từ đầu tư rõ ràng là một nguyênnhân chủ yếu gây nên chu kỳ kinh tế.● Tuy nhiên, trong chương 4 đầu tư là một biến ngoại sinh rấtđơn giản.● Trong chương này, chúng ta sẽ xem hàm đầu tư là ngoại sinh,và cố gắng giải thích điều gì gây nên sự bất ổn trong đầu tư, vàdo đó là chu kỳ kinh tế.[1]Chúng ta sẽ thấy rằng nguyên nhân chủ yếu của sự biến độngtrong đầu tư là sự biến động trong tỷ lệ lãi suất.● Để giải thích sự biến động trong đầu tư, chúng ta phải giải thíchđược sự biến động trong tỷ lệ lãi suất.● Do đó chúng ta cần giải thích lúc nào tỷ lệ lãi suất được quyếtđịnh trong nền kinh tế.● Trong phần sau của chương 5, chúng ta sẽ tìm hiểu tại sao thịtrường tài chính Canada lại quyết định tỷ lệ lãi suất Canada.● Nói cách khác, chúng ta sẽ cố gắng giải thích một phần kháccủa vòng luân chuyển của thu nhập và chi tiêu.● Ở cuối chương 5, chúng ta sẽ có một mô hình hàng hoá và dịchvụ đầy đủ, tương tác, và thị trường tài chính, mô hình IS-LM.● Lúc đó chúng ta có thể hiểu được nguồn gốc của cú sốc trongnền kinh tế, và chúng ta lan truyền trong nền kinh tế như thế nào,với những hiệu ứng tác động qua lại lẫn nhau giữa các lĩnh vực,ngành nghề của nền kinh tế.● Trong chương 6, chúng ta sẽ tìm hiểu chính sách tài khoá vàtiền tệ hoạt động như thế nào trong mô hình IS-LM.● Trong chương 7, chúng ta sẽ kết thúc vấn đề tổng cầu bằngcách xây dựng một mô hình đầy đủ của xuất khẩu, nhập khẩu vàtỷ giá hối đoái. Ở đây chúng ta sẽ thấy tỷ giá ngoại tệ đóng vai tròquyết định đến tỷ lệ lãi suất Canada như thế nào.2) Đầu tư - Định nghĩa và dự liệu.Hãy nhớ rằng khi chúng ta thảo luận về đầu tư trong kinh tế học,chúng ta không nói về đầu tư tài chính (mua trái phiếu và cổphiếu), mà nói đến đầu tư về vật chất, mua bán tài sản vốn.Chúng ta để ý rằng đầu tư gồm ba yếu tố:● Đầu tư cố định vào tài sản không dùng để ở - đầu tư vào nhàxưởng, máy móc, thiết bị, xe tải v.v.. Đây là loại đầu tư mà chúngta tập trung vào.● Đầu tư tài sản cố định dùng để - nhà cửa.● Đầu tư hàng tồn trữ - số lượng hàng hoá tăng lên dự địnhđược sản xuất ra, nhưng chưa bán.Bảng dưới đây trình bày một số dữ liệu đầu tư của các doanhnghiệp trong chu kỳ kinh tế vừa qua.Năm r[2]thực I thực %DI thực GDP thực tế %DY thực tế tế[3] tế [4] tế (tỷ) (tỷ)1987 4.0 105 6541988 5.7 116 +10.5% 686 +4.9%1989 7.2 122 +5.2% 704 +2.6%1990 8.2 116 -4.9% 705 +0.1%1991 3.3 110 -5.2% 692 -1.8%1992 5.2 108 -1.8% 699 +1.0%1993 3.2 105 -2.8% 715 +2.2%1994 5.5 113 +7.6% 748 +4.6%1995 5.0 111 -1.8% 769 +2.8%1996 2.8 120 +8.1% 782 +1.7%1997 2.0 140 +16.7% 813 +4.0%1998 4.2 145 +3.4% 838 +3.1%Số liệu này cho thấy, tỷ lệ lãi suất là biến chủ đạo quyết định đếncầu đầu tư● Tỷ lệ lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa (thị trường vốn) - tỷlệ lạm phát.● Khi lãu suất thực tế tăng lên năm 1989, 1990, đầu tư của cácdoanh nghiệp giảm (mặc dù hơi chậm), giảm với tổng là 13.9%năm 1993.● Chúng ta có thể thấy ảnh hưởng của nó đối với chu kỳ kinh tế -đó là nguyên nhân chính của cuộc khủng hoảng 1990-91.● Lãi suất giảm suốt những năm 90, cầu đầu tư cuối cùng đãtăng lên, và nền kinh tế bắt đầu phục hồi khỏi sự suy thoái.● Chúng ta có thể thấy rằng một thay đổi về lãi suất năm 1994-95làm tổn hại đến đầu tư, dẫn đến tăng trưởng GDP chậm lại năm1996.Cầu đầu tư của doanh nghiệp là loại cầu gián tiếp - vốn (K) cónhu cầu do việc sử dụng nó để sản xuất ra sản phẩm đem bán,do đó nó phát sinh từ nhu cầu về sản phẩm.● Doanh nghiệp quyết định tổng lượng vốn (K*) mong muốn, dựatrên nhu cầu sản xuất dự tính.● Doanh nghiệp tiếp đó so sánh mức độ K hiện tại (Kt-1) với K*,và điều chỉnh theo hướng K*.● Họ quyết định dòng đầu tư ròng:(1) Iròng = Kt - Kt-1.● Kt-1 là tổng lượng vốn ở giai đoạn ban đầu, và Kt là tổng lượngvốn ở giai đoạn cuối cùng.● Doanh nghiệp cũng quyết định việc thay thế tổng lượng vốnhao mòn, hư hỏng, lượng này tương đương với dKt-1, trong đó dla tỷ lệ khấu hao (ví dụ 0.05 mỗi năm, hay 5%).● Tổng chi tiêu vào vốn tài sản là tổng đầu tư (I):(2) I = Iròng + dKt-1 = DK ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đề cương môn kinh tế học bài giảng kinh tế học kinh tế vĩ mô kinh tế vi mô khái niệm kinh tế họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 717 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 571 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 538 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 325 0 0 -
38 trang 234 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 233 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 222 0 0 -
Bài giảng Đánh giá kinh tế y tế: Phần 2 - Nguyễn Quỳnh Anh
42 trang 204 0 0 -
Bài giảng môn Nguyên lý kinh tế vĩ mô: Chương 2 - Lưu Thị Phượng
51 trang 178 0 0 -
229 trang 177 0 0