Danh mục

Tổng kết nhiệm vụ quan trắc lưu vưc sông Đồng Nai - Sài Gòn

Số trang: 96      Loại file: doc      Dung lượng: 2.09 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì các nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp, chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại đã và đang đe dọa nghiêm trọng về khả năng ô nhiễm nguồn nước sông. Do đó công tác quan trắc môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn cần thiết phải được thực hiện liên tục, nhằm đánh giá một cách chính xác hiện trạng, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng kết nhiệm vụ quan trắc lưu vưc sông Đồng Nai - Sài GònI. MỞ ĐẦU1.1. Khái quát về lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai Lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai là một trong những l ưu vực sônglớn của Việt nam. Lưu vực sông có diện tích khá rộng (37.885 km2) và liên quanđến nhiều địa phương. Chế độ dòng chảy ở lưu vực sông phụ thuộc nhiều vàochế độ mưa và chế độ triều từ biển Đông. Chế độ thủy văn biến đổi lớn theokhông gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ớt thỡ dòng chảyyếu. Khi có triều cường thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập vào đất liền và khitriều kộm thỡ ngược lại. Khí hậu trong lưu vực có hai mựa chớnh (mùa mưa vàmùa khô) nên chế độ dòng chảy ở lưu vực sông cũng hình thành tương ứng: chếđộ dòng chảy mùa mưa, chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy giữahai mùa rất tương phản nhau. Về điều kiện tự nhiên, 11 tỉnh thuộc lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có diệntích hơn 5 triệu ha. Nền nhiệt độ trên lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai tương đốicao và ổn định. Lưu vực sông chịu ảnh hưởng chủ yếu của ba hệ thống hoàn lưu:gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hè và giú tớn phong xen kẽ vào các thời kỳ suyyếu của từng đợt gió mùa. Do đó hướng gió thịnh hành ở lưu vực sông thay đổi rõrệt theo mùa. Sự biến đổi của độ ẩm phụ thuộc theo mùa, với độ ẩm tương đ ốitrung bình năm từ 78% - 86%. Trong lưu vực sông có hai mùa rõ r ệt: mùa mưa vàmùa khô. Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến trung tuần tháng 11. Thời gian cònlại trong năm là của mùa khô. Lượng mưa hàng năm trên lưu vực khá lớn, nhiềunơi đạt trên 2000mm, nhưng tập trung nhiều vào mùa mưa. Về điều kiện kinh tế xã hội, dân số trên lưu vực có khoảng 16 triệu người vớitỷ lệ dân số đô thị hóa bình quân toàn lưu vực khoảng 51%. Vùng hạ lưu của sônglà vùng tập trung phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đô thị hóa mạnhnhất trong hệ thống cỏc vựng kinh tế lớn của Việt Nam mà trọng tâm là vùngkinh tế trọng điểm phía Nam. Như vậy sông Sài Gòn – Đồng Nai giữ vai trò đ ặcbiệt trong phát triển kinh tế xã hội của 11 tỉnh, thành phố có liên quan đ ến l ưuvực. Hệ thống này vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và các hoạt độngkinh tế trên lưu vực, đồng thời là môi trường tiếp nhận và vận chuyển các nguồnđổ thải trên lưu vực. Trên lưu vực sông đang diễn ra mâu thuẫn hết sức gay gắtgiữa các mục tiêu khai thác, sử dụng nguồn nước để phát triển kinh tế - xã hộivới các mục tiêu quản lý, bảo vệ nguồn nước để sử dụng lâu bền.1.2. Mục đích nhiệm vụ quan trắcLưu vực hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn là nơi phát triển kinh tế xã hội quantrọng nhất của đất nước; nguồn nước sông có tầm quan trọng đặc biệt đối vớicác tỉnh/ tp trên lưu vực, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho côngnghiệp, tưới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch sông nước…Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì các nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp,chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại đã và đang đe dọa nghiêmtrọng về khả năng ô nhiễm nguồn nước sông. Do đó công tác quan trắc môitrường nước lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn cần thiết phải được thực hiên liên ̣tuc, nhằm đánh giá một cách chính xác hiện trạng, theo dõi diễn biến chất l ượng ̣môi trường nước. Tạo cơ sở cho việc ra quyết định, xây dựng các chiến l ược vàkế hoạch phát triển kinh tế xã hội.1.3. Nội dung quan trắc- Lấy mẫu và phân tích các mẫu nước mặt, mẫu thủy sinh và mẫu trầm tích tại 28 vị trí trên lưu vực sông Đồng Nai, Sài Gòn và tại khu vực c ửa sông trong 4 đợt/năm vào cỏc tháng 4, 6, 9, 12 (tại đỉnh triều).- Số lượng thông số quan trắc : mẫu nước mặt (20 thông số), mẫu thủy sinh (3 thông số), mẫu trầm tích (12 thông số).- Đỏnh giá kết quả quan trắc chất lượng nước và dự báo diễn biến môi trường nước lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai trong năm 2007.1.4. Các cơ quan phối hợp thực hiện- Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực Đông Nam Bộ;- Phân viện Khí tượng thủy văn và Môi trường phía Nam (đơn vị đối tác chính);- Viện Môi trường Tài nguyên (đơn vị phân tích kiểm tra mẫu đối chứng).II. PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC - PHÂN TÍCH2.1. Phương pháp và thiết bị lấy mẫu2.1.1. Các vị trí lấy mẫu (Xem bảng 2.1)- Số lượng điểm quan trắc: 28 điểm với tần suất quan trắc 4 lần/năm (tháng 4, 6, 9, 12); riêng đối với trầm tích đáy tần suất là 2 lần/năm vào tháng 4 và tháng 9.2.1.2. Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc và lấy mẫu (bản đồ đính kèm) Bảng 2.1. Thông tin về các điểm lấy mẫu (vị trí, hướng nước chảy, thời gian lấy mẫu) Ký hiệu ThuộcSTT Vị trí lấy mẫu Thuộc sông Kinh độ Vĩ độ điểm huyện/tỉnh 1 Hồ Dầu Tiếng 1 SGN-1-34 Sài Gòn Bình Dương 106020.891 110 20.100 Chân đập Dầu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: