Tổng quan bảo hiểm nhân thọ thế giới và thực tiễn ở Việt Nam - 4
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.04 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của hợp đồng bảo hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về điều kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra quyết định có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan bảo hiểm nhân thọ thế giới và thực tiễn ở Việt Nam - 4Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là m ột phần quan trọng của hợp đồng bảo hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về đ iều kiện bảo h iểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra quyết đ ịnh có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đưa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nh ận đ ược số phí đ ầu tiên, công ty sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. Người chủ hợp đồng: Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là người kê khai giấy yêu cầu bảo h iểm, đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm. Người được bảo hiểm: Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đ ến thời điểm gửi giấy yêu cầu bảo h iểm), là người m à công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp đồng bảo hiểm. Tên người đ ược bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo h iểm . Tai nạn: Trong BHNT quy ước “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân th ể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc b ất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá”. Như vậy nhữngSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với người bảo h iểm nhưng không được coi là tai n ạn bảo hiểm. Th ương tật toàn bộ vĩnh viễn: Là khi người đ ược bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của: - Hai tay ho ặc hai chân hoặc . . . - Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . . - Một tay, một mắt hoặc . . . - Một chân, một mắt hoặc . . . Giá trị giải ư ớc (hay giá trị hoàn lại): Là số tiền mà ngư ời tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ h ợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Giá trị giải ước ứng với mỗi n ăm hợp đồng vào ngày sinh nh ật của hợp đồng bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đ ầu có hiệu lực trong thời h ạn bảo hiểm). Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà ngư ời tham gia bảo hiểm đ ã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đ ã đóng, vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những khoản chi phí đ ã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao thì càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT hay không.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Số tiền bảo hiểm giảm: Khi h ợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Ngư ời tham gia b ảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm n ày với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm. Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT trong những lúc gặp khó kh ăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi đ iều kiện khác nhau. Ph ạm vi bảo hiểm: Do đ ây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với cuộc sống của con người do vậy ta phải phân ra: -Sự kiện được bảo hiểm + Người được bảo hiểm sống đ ến đáo h ạn hợp đồng bảo hiểm. + Thương tật to àn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy định ở phần trên, + Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật. Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về rủi ro loại trừ. Việc đưa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan bảo hiểm nhân thọ thế giới và thực tiễn ở Việt Nam - 4Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là m ột phần quan trọng của hợp đồng bảo hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về đ iều kiện bảo h iểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra quyết đ ịnh có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đưa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nh ận đ ược số phí đ ầu tiên, công ty sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm. Người chủ hợp đồng: Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là người kê khai giấy yêu cầu bảo h iểm, đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm. Người được bảo hiểm: Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đ ến thời điểm gửi giấy yêu cầu bảo h iểm), là người m à công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp đồng bảo hiểm. Tên người đ ược bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo h iểm . Tai nạn: Trong BHNT quy ước “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân th ể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc b ất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá”. Như vậy nhữngSimpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với người bảo h iểm nhưng không được coi là tai n ạn bảo hiểm. Th ương tật toàn bộ vĩnh viễn: Là khi người đ ược bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của: - Hai tay ho ặc hai chân hoặc . . . - Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . . - Một tay, một mắt hoặc . . . - Một chân, một mắt hoặc . . . Giá trị giải ư ớc (hay giá trị hoàn lại): Là số tiền mà ngư ời tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ h ợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Giá trị giải ước ứng với mỗi n ăm hợp đồng vào ngày sinh nh ật của hợp đồng bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đ ầu có hiệu lực trong thời h ạn bảo hiểm). Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà ngư ời tham gia bảo hiểm đ ã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đ ã đóng, vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những khoản chi phí đ ã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao thì càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT hay không.Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Số tiền bảo hiểm giảm: Khi h ợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Ngư ời tham gia b ảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm n ày với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm. Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT trong những lúc gặp khó kh ăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi đ iều kiện khác nhau. Ph ạm vi bảo hiểm: Do đ ây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với cuộc sống của con người do vậy ta phải phân ra: -Sự kiện được bảo hiểm + Người được bảo hiểm sống đ ến đáo h ạn hợp đồng bảo hiểm. + Thương tật to àn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy định ở phần trên, + Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật. Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về rủi ro loại trừ. Việc đưa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bố cục của luận văn luận văn kinh tế đề cương luận văn mẫu luận văn đại học cách viết luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 194 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 192 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 182 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 160 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 157 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 155 0 0 -
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng tranh chấp lao động ở Việt Nam
23 trang 148 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 145 0 0 -
83 trang 141 0 0
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính II
75 trang 140 0 0