Tổng quan EEG – Phần 2
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.90 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ứng dụng EEG Một trong những vai trò to lớn của EEG đó là chẩn đoán bệnh động kinh. Những kiểu dị thường như là song nhọc và sắc hoặc song phức tạp sẽ được tìm thấy. Cách thức hoạt động và vùng của não được thu nhận lại sẽ giúp cách nhà vật lý học đưa ra “phương thuốc” chính xác nhất để chữa bệnh động kinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan EEG – Phần 2 Tổng quan EEG – Phần 2Ứng dụng EEGMột trong những vai trò to lớn của EEG đó là chẩn đoán bệnh động kinh.Những kiểu dị thường như là song nhọc và sắc hoặc song phức tạp sẽ đượctìm thấy. Cách thức hoạt động và vùng của não được thu nhận lại sẽ giúpcách nhà vật lý học đưa ra “phương thuốc” chính xác nhất để chữa bệnhđộng kinh.Các bệnh nhân động kinh không thể điều khiển được bằng thuốc sẽ phảiphẫu thuật để lấy các mô có hại ra khỏi cơ thể. EEG đóng một vai trò quantrọng trong việc xác địng vị trí các mô. Các điện cực đặc biệt sẽ được đưavào bên trong vỏ não đặt một lưới cực điện tuần tự trực tiếp lên bề mặt vỏnão. Sự thu nhận này thường được gọi là LTME, có thể được thực hiện vớichu kỳ khoảng từ 24 giờ đến 1 tuần. Sư thu nhận của EEG sẽ chỉ ra đượcvùng nào của não nê được loại bỏ bằng phâu thuật.Sự nghiên cứu của EEg còn được dùng cho các bệnh nhân hôn mê sâu , vàđể phân biệt giữa chết não và các trường hợp có thể chữa được.ECI hoặc ECS được định nghĩa như là các EEG không hoạt động khi biên độtrên 2uV khi thu nhận từ các điện cực trên mảng da đầu khoảng 10 cm hoặcrộng hơn.Sử dụng 10/20 hệ thống điện cực quốc tế sắp đặt sẵn, khoảng cách trungbình giữa các điệc cực của người trưởng thành khoảng 6 - 6,5cm. Việc thunhận sử dụng những khoảng cách này và ở độ nhạy hiển thị bình thườngđược xem như là ECS. Tuy nhiên nếu các hoạt động giống nhau được thunhận sử dụng các điện cực ở khoảng cách xa nhau, một vài hoạt động có thểthấy được. Do đó một vài kết nối điện cực với khoảng cách gấp đôi đềuđược khuyên dùng như FP1-C3, F3-P3, C3-O1 , v.v…Độ nhạy hiển thị thường tối thiểu là 2uV/mm được thu nhận. Tuy nhiên hệthống EEG số đã tạo thêm một lợi thế nữa là độ nhạy 1,5 và 1 uV/mm. Sựgia tăng từ 50-100% của độ nhạy sẽ cho phép sự ước lượng tự tin hơn khiđánh giá sự có mặt hay không của tính hiệu 2uV.EEG cũng được dùng để phát hiện một số trường hợp khác có ảnh hưởngđến não như chứng đột quỵ, tổn thương não, bệnh về gan mật và mất trí.4. Hoạt động của EEGHoạt động của EEG gồm có 4 tần số băng thông riêng biệt :– Beta: > 13Hz– Alpha : 8Hz – 13 Hz– Theta : 4Hz – 7Hz– Delta : < 4HzHoạt động Betalà hoạt động thông thường biểu thị khi mắt mở và mắt nhắm.Nó có khuynh hướng được quan sát trong các kênh thu nhận từ giữa hay trênđầu.Một vài loại thuốc sẽ làm gia tăng các hoạt động beta trong EEG.Hoạt động alphacũng là một hoạt động bình thường biểu thị khi người trưởng thành thức dậy.Nó được quan sát ở kênh thu nhận lấy từ phía sau đầu.Nó thì đối xứng trục và có biên độ trong khoảng từ 40uV à 100uV.Nó chỉ được quan sát khi mắt đã nhắm và nên làm biến mất hoặc giảm biênđộ khi mắt mở.Hoạt động thetađược xem như là một hoạt động bình thường hoặc không bình thường phụthuộc vào tuồi tác và tình trạng của bệnh nhân.Đối với người trưởng thành nó hoạt động bình thường nếu bệnh nhân mệtmỏi uể oải.Tuy nhiên nó có thể chỉ ra các hoạt động bất thường của não nếu nó đượcquan sát ở bệnh nhân được báo động và đánh thức.Đối với những bệnh nhân trẻ hơn, hoạt động theta có thể là hoạt động chínhđược nhìn thấy trong kênh thu nhận lấy từ phía sau hay vùng giữa của đầu.Hoạt động thetaHoạt động delta chỉ bình thường đối với bệnh nhân trưởng thành nếu họ làmgiảm đi giấc ngủ sâu.Nếu nó được quan sát tại các thời điểm khác, nó sẽ chỉ ra được các triệuchứng bất thường của não.Các hoạt động bất thường của não có thể quan sát được ở tất cả các kênh phụthuộc vào vấn đề nguyên lý của não.Một số sóng khác thì đặt biệt hơn đối với những điều kiện nhất định.Ví dụ Spike và họat động sóng cho biết một cơn rối lọan và có thể thấy trongtín hiệu EEG thậm chí nếu bệnh nhân không có lên cơn động kinh. Nhữngđiều kiện động kinh khác có thể được chẩn đoán nếu những sóng spike họăcnhững sóng nhọn được nhìn thấy.Những sóng ba pha thỉnh thoảng đ ược nhìn thấy nếu bệnh nhân có bệnh đaugan nặng hoặc bệnh về thận mà đang có ảnh hưởng đến chức năng não.Những mô tả vắn tắt của một vài sóng đơn giản hơn có thể nhận thấy trongbất kỳ 1 tín hiệu EEG nào được ghi nhận.Sự kết hợp bất kỳ những mẫu bên trên có thể khó làm sáng tỏ những ghinhận về tín hiệu EEG.Họat động bất thường thì luôn đặc biệt đối với bất kỳ dk nào và có thể đề ra1 vài chẩn đoán khác.5. Ghi nhận EEGViệc ghi nhận tín hiệu EEG có thể kéo dài từ 15 phút đến 1 giờ hoặc lâu hơnphụ thụôc vào hoàn cảnh.Điển hình bệnh nhân sẽ nằm xuống hoặc ngồi thả lỏng trên ghế.Hầu hết những ghi nhận thì đựơc tiến hành với 2 mắt đều nhắm mặc dù bệnhnhân sẽ thừơng xuyên được yêu cầu mở mắt ra trong thời gian ngắn.Hầu hết những bệnh nhân sẽ được yêu cầu thực hiện hít thở sâu trong 1khoảng thờig ian xấp xỉ 3 phút.Điều này có thể tạo ra họat động bất thường mà sẽ không đựơc nhận thấy khibệnh nhân đựơc thư giản.Anh hưởng sinh lý học của việc hít thở sâu là tăng lượng CO2 được loại bỏtừ máu.Lượng CO2 này tạo ra 1 lượng áp lực trong máu và cùng lúc những mạchmáu trong não trở nên hẹp lại.Điều này làm giảm dòng chảy máu và sự cung cấp Oxy và glucose chio não.Chính điều này có thể đưa đến 1 vài họat động bất thường của não mà khôngnhận biết đựơc trong khi ghi nhận việc kiểm tra.Sự kích thích bằng ánh sáng được thực hiện.! đèn nhấp nháy được đặt cách mắt bệnh nhân 30cm.Anh sáng nhấp nháy (trong khỏang từ 2 – 5 giây) với tần số nhấp nháy khácnhau đựơc cung cấp cho bệnh nhân mờ cà 2 mắt và nhắm cả 2 mắt.Sự chớp sáng liên tục cùng với việc gia tăng hay giảm bớt tần số chớp sángthỉnh thoảng đựơc sử dụng.Một vài bệnh nhân nhạy cảm với những ánh đèn chớp tắt có thể đưa đếnhọat động bất thường trong tín hiệu EEG.Trong suốt quá trình ghi nhận kiểm tra, sự ghi nhận đựơc chú thích 1 cáchliên tục với bất kỳ sự vận động nào của bệnh nhân hoặc những nhiệm vụ màhọ thực hiện.Những tín hiệu khác có thể cũng được ghi nhận để phối hợp với tín hiệuEEG như: nhịp tin (ECG), hơi thở, chuyển động mắt (EOG) và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan EEG – Phần 2 Tổng quan EEG – Phần 2Ứng dụng EEGMột trong những vai trò to lớn của EEG đó là chẩn đoán bệnh động kinh.Những kiểu dị thường như là song nhọc và sắc hoặc song phức tạp sẽ đượctìm thấy. Cách thức hoạt động và vùng của não được thu nhận lại sẽ giúpcách nhà vật lý học đưa ra “phương thuốc” chính xác nhất để chữa bệnhđộng kinh.Các bệnh nhân động kinh không thể điều khiển được bằng thuốc sẽ phảiphẫu thuật để lấy các mô có hại ra khỏi cơ thể. EEG đóng một vai trò quantrọng trong việc xác địng vị trí các mô. Các điện cực đặc biệt sẽ được đưavào bên trong vỏ não đặt một lưới cực điện tuần tự trực tiếp lên bề mặt vỏnão. Sự thu nhận này thường được gọi là LTME, có thể được thực hiện vớichu kỳ khoảng từ 24 giờ đến 1 tuần. Sư thu nhận của EEG sẽ chỉ ra đượcvùng nào của não nê được loại bỏ bằng phâu thuật.Sự nghiên cứu của EEg còn được dùng cho các bệnh nhân hôn mê sâu , vàđể phân biệt giữa chết não và các trường hợp có thể chữa được.ECI hoặc ECS được định nghĩa như là các EEG không hoạt động khi biên độtrên 2uV khi thu nhận từ các điện cực trên mảng da đầu khoảng 10 cm hoặcrộng hơn.Sử dụng 10/20 hệ thống điện cực quốc tế sắp đặt sẵn, khoảng cách trungbình giữa các điệc cực của người trưởng thành khoảng 6 - 6,5cm. Việc thunhận sử dụng những khoảng cách này và ở độ nhạy hiển thị bình thườngđược xem như là ECS. Tuy nhiên nếu các hoạt động giống nhau được thunhận sử dụng các điện cực ở khoảng cách xa nhau, một vài hoạt động có thểthấy được. Do đó một vài kết nối điện cực với khoảng cách gấp đôi đềuđược khuyên dùng như FP1-C3, F3-P3, C3-O1 , v.v…Độ nhạy hiển thị thường tối thiểu là 2uV/mm được thu nhận. Tuy nhiên hệthống EEG số đã tạo thêm một lợi thế nữa là độ nhạy 1,5 và 1 uV/mm. Sựgia tăng từ 50-100% của độ nhạy sẽ cho phép sự ước lượng tự tin hơn khiđánh giá sự có mặt hay không của tính hiệu 2uV.EEG cũng được dùng để phát hiện một số trường hợp khác có ảnh hưởngđến não như chứng đột quỵ, tổn thương não, bệnh về gan mật và mất trí.4. Hoạt động của EEGHoạt động của EEG gồm có 4 tần số băng thông riêng biệt :– Beta: > 13Hz– Alpha : 8Hz – 13 Hz– Theta : 4Hz – 7Hz– Delta : < 4HzHoạt động Betalà hoạt động thông thường biểu thị khi mắt mở và mắt nhắm.Nó có khuynh hướng được quan sát trong các kênh thu nhận từ giữa hay trênđầu.Một vài loại thuốc sẽ làm gia tăng các hoạt động beta trong EEG.Hoạt động alphacũng là một hoạt động bình thường biểu thị khi người trưởng thành thức dậy.Nó được quan sát ở kênh thu nhận lấy từ phía sau đầu.Nó thì đối xứng trục và có biên độ trong khoảng từ 40uV à 100uV.Nó chỉ được quan sát khi mắt đã nhắm và nên làm biến mất hoặc giảm biênđộ khi mắt mở.Hoạt động thetađược xem như là một hoạt động bình thường hoặc không bình thường phụthuộc vào tuồi tác và tình trạng của bệnh nhân.Đối với người trưởng thành nó hoạt động bình thường nếu bệnh nhân mệtmỏi uể oải.Tuy nhiên nó có thể chỉ ra các hoạt động bất thường của não nếu nó đượcquan sát ở bệnh nhân được báo động và đánh thức.Đối với những bệnh nhân trẻ hơn, hoạt động theta có thể là hoạt động chínhđược nhìn thấy trong kênh thu nhận lấy từ phía sau hay vùng giữa của đầu.Hoạt động thetaHoạt động delta chỉ bình thường đối với bệnh nhân trưởng thành nếu họ làmgiảm đi giấc ngủ sâu.Nếu nó được quan sát tại các thời điểm khác, nó sẽ chỉ ra được các triệuchứng bất thường của não.Các hoạt động bất thường của não có thể quan sát được ở tất cả các kênh phụthuộc vào vấn đề nguyên lý của não.Một số sóng khác thì đặt biệt hơn đối với những điều kiện nhất định.Ví dụ Spike và họat động sóng cho biết một cơn rối lọan và có thể thấy trongtín hiệu EEG thậm chí nếu bệnh nhân không có lên cơn động kinh. Nhữngđiều kiện động kinh khác có thể được chẩn đoán nếu những sóng spike họăcnhững sóng nhọn được nhìn thấy.Những sóng ba pha thỉnh thoảng đ ược nhìn thấy nếu bệnh nhân có bệnh đaugan nặng hoặc bệnh về thận mà đang có ảnh hưởng đến chức năng não.Những mô tả vắn tắt của một vài sóng đơn giản hơn có thể nhận thấy trongbất kỳ 1 tín hiệu EEG nào được ghi nhận.Sự kết hợp bất kỳ những mẫu bên trên có thể khó làm sáng tỏ những ghinhận về tín hiệu EEG.Họat động bất thường thì luôn đặc biệt đối với bất kỳ dk nào và có thể đề ra1 vài chẩn đoán khác.5. Ghi nhận EEGViệc ghi nhận tín hiệu EEG có thể kéo dài từ 15 phút đến 1 giờ hoặc lâu hơnphụ thụôc vào hoàn cảnh.Điển hình bệnh nhân sẽ nằm xuống hoặc ngồi thả lỏng trên ghế.Hầu hết những ghi nhận thì đựơc tiến hành với 2 mắt đều nhắm mặc dù bệnhnhân sẽ thừơng xuyên được yêu cầu mở mắt ra trong thời gian ngắn.Hầu hết những bệnh nhân sẽ được yêu cầu thực hiện hít thở sâu trong 1khoảng thờig ian xấp xỉ 3 phút.Điều này có thể tạo ra họat động bất thường mà sẽ không đựơc nhận thấy khibệnh nhân đựơc thư giản.Anh hưởng sinh lý học của việc hít thở sâu là tăng lượng CO2 được loại bỏtừ máu.Lượng CO2 này tạo ra 1 lượng áp lực trong máu và cùng lúc những mạchmáu trong não trở nên hẹp lại.Điều này làm giảm dòng chảy máu và sự cung cấp Oxy và glucose chio não.Chính điều này có thể đưa đến 1 vài họat động bất thường của não mà khôngnhận biết đựơc trong khi ghi nhận việc kiểm tra.Sự kích thích bằng ánh sáng được thực hiện.! đèn nhấp nháy được đặt cách mắt bệnh nhân 30cm.Anh sáng nhấp nháy (trong khỏang từ 2 – 5 giây) với tần số nhấp nháy khácnhau đựơc cung cấp cho bệnh nhân mờ cà 2 mắt và nhắm cả 2 mắt.Sự chớp sáng liên tục cùng với việc gia tăng hay giảm bớt tần số chớp sángthỉnh thoảng đựơc sử dụng.Một vài bệnh nhân nhạy cảm với những ánh đèn chớp tắt có thể đưa đếnhọat động bất thường trong tín hiệu EEG.Trong suốt quá trình ghi nhận kiểm tra, sự ghi nhận đựơc chú thích 1 cáchliên tục với bất kỳ sự vận động nào của bệnh nhân hoặc những nhiệm vụ màhọ thực hiện.Những tín hiệu khác có thể cũng được ghi nhận để phối hợp với tín hiệuEEG như: nhịp tin (ECG), hơi thở, chuyển động mắt (EOG) và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 59 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 49 1 0 -
4 trang 46 0 0
-
6 trang 42 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 41 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 30 0 0 -
39 trang 29 0 0
-
SỰ PHÂN CẮT và SỰ TẠO BA LÁ PHÔI
36 trang 28 0 0