Danh mục

Tổng quan thuế

Số trang: 25      Loại file: ppt      Dung lượng: 857.00 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo bài thuyết trình 'tổng quan thuế', tài chính - ngân hàng, kế toán - kiểm toán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan thuế THUẾ ĐẠI CƯƠNG VỀ THUẾ NỘI DUNG 1. Khái niệm 2. Đặc trưng và bản chất của thuế 3. Vai trò của thuế 4. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế 5. Phân loại thuế 1. Khái niệm: Thuế là một khoản nộp của các tổ chức và cá nhân cho nhà nước theo luật định. Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành (quốc hội). Điểm 4, điều 84 Hiến pháp 1992 quy định nhiệm vụ quyền hạn của quốc hội:“Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế“ 1. Khái niệm (tt) Cho đến hiện nay chưa xác định được quốc gia hay vùng lãnh thổ nào là nơi khai sinh ra thuế. Các nhà kinh tế đều đồng ý rằng thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước Thuế là công cụ của nhà nước. Đánh thuế là đặc quyền của nhà nước. Đánh thuế không phải lúc nào cũng là mong muốn của dân chúng. Thường xuyên xảy ra tranh luận và xung đột giữa chính phủ và công dân về vấn đề đánh thuế. 2. Đặc trưng và bản chất của thuế: 2.1 Đặc trưng + Tính bắt buộc Người dân bắt buộc phải nộp thuế theo đúng quy định Thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước Nộp thuế là một trách nhiệm. + Không hoàn trả trực tiếp Thuế được tập trung vào NSNN NN chi trả cho người dân một cách gián tiếp thông qua chi tiêu công. Thuế đánh trên cá nhân còn dịch vụ công lại mang tính cung cấp tập thể. Dịch vụ công mà người trả thuế sử dụng không nhất thiết tương thích với thuế mà họ đã trả. 2. Đặc trưng và bản chất của thuế: 2.1 Đặc trưng (tt) + Dùng vào chi tiêu công Chi bộ máy nhà nước. Chi phúc lợi công cộng (bệnh viện, trường học, đường xá, công viên…  phục vụ lợi ích cộng đồng. 2.2 Bản chất + Thuế thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và các tổ chức và xã hội + Phát sinh trong quá trình nhà nước bằng quyền lực của mình tham gia phân phối tổng sản phẩm xã hội, 3. Vai trò: (1) Công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN Thông qua thuế, nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Để thực hiện tốt vai trò này cần chú ý: - Khả năng chịu thuế của người dân - Công bằng trong điều tiết thu nhập - Góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng 3. Vai trò: (2) Công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. + C/s thuế góp phần định hướng đầu tư trong nước: thực hiện ưu đãi theo ngành nghề hay vùng lãnh thổ  tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ. + Thông qua thuế suất, khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh xác lập quan hệ cân đối giữa cung và cầu hàng hóa. + Góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nước (xây dựng lộ trình giảm thuế khi gia nhập WTO) 3. Vai trò: (3) Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Do các khiếm khuyết của thị trường, các nguồn lực của XH có thể sẽ không được phân bố hiệu quả. Các chính sách thuế tác động đến cung cầu nguyên vật liệu, hàng hóa,…điều chỉnh quá trình phân phối của các lực thị trường, điều chỉnh quá trình tái sản xuất  Thuế góp phần điều chỉnh quá trình phân phối nguồn lực này. Thuế tham gia vào quá trình phân phối thu nhập xã hội từ kết quả kinh doanh. Đối với người có thu nhập thấp sẽ không phải chịu thuế. Người có thu nhập càng cao phải đóng thuế càng nhiều - theo biểu thuế lũy tiến từng phần (Bình 4. Phân loại thuế (1) Theo phương thức huy động: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế GTGT, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt... 4. Phân loại thuế (tt) Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở Việt Nam, thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. 4. Phân loại thuế (tt) (2) Căn cứ vào đối tượng đánh thuế: Thuế đánh vào ho ...

Tài liệu được xem nhiều: