Danh mục

Tổng quan về đặc điểm sinh học Cá Đối

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.56 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Tổng quanCá đối là loài rộng muối và phân bố rộng rãi ở các thuỷ vực nước ven biển vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới, nó được biết đến như là một loài cá đại chúng bởi vì chất lượng thịt và giá cả phải chăng so với các loài cá đắt tiền khác như cá mú, cá chẽm. Cá đối còn được coi là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế ở các nước thuộc vùng Địa trung hải, Isael, Tuynisia, HongKong, Đài loan…do lớn nhanh và dễ nuôi ghép với các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về đặc điểm sinh học Cá Đối Tổng quan về đặc điểm sinh học Cá Đối1. Tổng quanCá đối là loài rộng muối và phân bố rộng rãi ở các thuỷvực nước ven biển vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trêntoàn thế giới, nó được biết đến như là một loài cá đạichúng bởi vì chất lượng thịt và giá cả phải chăng so vớicác loài cá đắt tiền khác như cá mú, cá chẽm. Cá đối cònđược coi là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế ở các nướcthuộc vùng Địa trung hải, Isael, Tuynisia, HongKong, Đàiloan…do lớn nhanh và dễ nuôi ghép với các loài khác.Ngoài ra trứng cá đối còn là một món ăn quý được ưathích của người Trung quốc, v ì vậy chúng đã được xemnhư đối tượng nghiên cứu trên nhiều lãnh vực từ thập niên60 trở lại đây. Tuy nhiên ở Việt nam đối tượng này rất itđược chú ý đến như là một đối tượng nuôi, chúng chủ yếuđược khai thác tự nhiên ở các vùng biển và nước lợ do đó rất it nghiên cứu về đối tượng này.có2. Sơ lược về đặc điểm sinh học của cá đối- Họ cá đối là một họ rất lớn trong đó có khoảng 13 loàiđược coi là đối tượng trong nuôi trồng thuỷ sản, tuy nhiênđược chú ý nhất là loài Mugil cephalus bởi vì chúng cóphân bố rất rộng, lớn nhanh và kích thước lớn khi đạt đếntrưởng thành (Pillay, 1990).- Theo Nguyễn Khắc Hường (1993), nước ta có 13 loài cáđối, trong đó ở Nam bộ có ít nhất 5 loài: M. cephalus, Mdussumieri (tên mới Liza subviridsis), Liza macrolepis,Liza vaigiensisvà Valamugil cunnesius. Theo báo cáo củaBộ Thuỷ sản (1996) ở vùng cửa sông nước ta thường gặptừ 5-7 trị. loài có giá- Cá đối là loài rộng muối chúng có thể sống và sinhtrưởng tốt trong môi trường nước lợ, lợ mặn và nước mặn.Ở các vùng cận nhiệt đới, trong một nghiên cứu (Cardona,2000) cho thấy cá giống nhỏ (- Cá sinh trưởng kém ở vùng nước ngọt và độ mặn thấptrong khi sinh trưởng tốt ở các vùng nước lợ, lợ mặn vànước mặn (có thể lên tới trên 70ppt) và chúng chịu sốc độmặn kém nhất là trong điều kiện nhiệt độ thấp. Hotos vàctv (1998) trong một thí nghiệm gây sốc độ mặn đối vớicá giống (2,6cm chiều dài thân) từ nồng độ muối ban đầu20ppt lên các độ mặn 35 - 80ppt (5ppt cho mỗi khoảngcách) cho thấy cá bắt đầu bị chết ở nồng độ muối trên45ppt và chết 100% ở 70ppt. Cá đối có thể chịu đựngđược nhiệt độ dưới 10 độ C, có rất ít tài liệu đề cập đếnảnh hưởng của nhiệt độ lên sinh trưởng và sinh sản của cáđối. Đa số các nghiên cứu trên cá đối được bố trí ở nhiệtđộ 20 - 30 độ C

Tài liệu được xem nhiều: