Danh mục

Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7

Số trang: 61      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.19 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chức năng chính của báo hiệu là thiết lập, giám sát và điều khiển việc truyền tin trên mạngviên thông.Với các phương pháp truyền dẫn:· Truyền dẫn gói (Virtual circuit)· Truyền dẫn kênh (Circuit)Truyền dẫn kênh:Kênh dành riêng cho cuộc gọi do đó không chúa thông tin điều khiển cuộc gọi, do vậycác thông tin điều khiển thường độc lập với các thông tin cuộc gọi được gọi là báo hiệu sẽphải truyển một cách riêng biệt nhằm để thiết lập, duy trì, hủy bỏ kênh truyền tin....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO HIỆU1.1. TỔNG QUAN VỀ BÁO HIỆUChức năng chính của báo hiệu là thiết lập, giám sát và điều khiển việc truyền tin trên mạngviên thông.Với các phương pháp truyền dẫn: • Truyền dẫn gói (Virtual circuit) • Truyền dẫn kênh (Circuit)Truyền dẫn kênh: Kênh dành riêng cho cuộc gọi do đó không chúa thông tin điều khiển cuộc gọi, do vậycác thông tin điều khiển thường độc lập với các thông tin cuộc gọi được gọi là báo hiệu sẽphải truyển một cách riêng biệt nhằm để thiết lập, duy trì, hủy bỏ kênh truyền tin.Truyền dẫn gói: Thông tin cuộc gọi được “đóng gói “ bao giờ cũng gồm 2 phần gắn kết với nhau : Header Data o Phần Data : giữ thông tin cuộc gọi. o Phần Header: chứa thông tin điều khiển cuộc gọi. Do vậy không cần phải có thêm thông tin báo hiệu. Tuân thủ mô hình mạng truyền dữliệu được chuẩn hóa theo mô hình OSI.Các phương pháp báo hiệu được phân biệt theo các tiêu chí khác nhau như: • Loại tín hiệu báo hiệu o Báo hiệu Analog (như DC, 1VF, 2VF, MF). o Báo hiệu Digital (như CAS, DSS1, No 7). • Thông tin báo hiệu: o Báo hiệu trên đường thuê bao (user-net) o Báo hiệu trên đường trung kế (net-net). o Báo hiệu qua mạng (user-user) • Chế độ báo hiệu o Báo hiệu lựa chọn o Báo hiệu đường.Đại Học Công Nghệ -ĐHQGHN 1Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7 • Chiều báo hiệu o Báo hiệu hướng thuận (call – called) o Báo hiệu hướng ngược(called – call) • Phương thức báo hiệu o Báo hiệu kênh kết hợp (CAS) o Báo hiệu kênh chung (CCS) Hình 1.1 Báo hiệu trong tổng đàiDTMF dual tone multi frequency signaling.PLMN public land mobile network1.2. BÁO HIỆU TRÊN CÁC ĐƯỜNG TRNG KẾ (CAS và CCS)1.2.1. Báo hiệu kênh kết hợp CAS. Là phương thức báo hiệu mà mỗi kênh cuộc gọi lại tồn tại một kênh báo hiệu dành riêngcho kênh cuộc gọi đó. Các thông tin báo hiệu chứa các Code điều khiển cuộc gọi, các Codeđược truyền trong kênh dành riêng cho báo hiệu trên cùng một tuyến kết hợp với tuyến củakênh cuộc gọi.Các loại hệ thống báo hiệu kênh kết hơp đã được sử dụng là: • Hệ thống báo hiệu xung thâm nhập, hay đơn tần 1VC. • Hệ thống báo hiệu hai tần số 2 VC, hay chính là hệ thống (CCITT số 4). • Hệ thống báo hiệu xung đa tần MFP (hay chính là hệ thống CCITT số 5, R1). • Hệ thống báo hiệu đa tần (CCITT, R2).Các vấn đề gặp phải đối với CAS:Đại Học Công Nghệ -ĐHQGHN 2Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7 Hiệu suất báo hiệu không cao do 1 cuộc gọi chiếm 2 kênh (kênh cho thoại và kênh cho báo hiệu). Khi đó kênh báo hiệu này tồn tại trong suốt thời gian cuộc gọi dù cuộc gọi có truyền tin hay không (thông thường các thông tin báo hiệu lại chỉ được truyền trước khi và sau khi kết thúc cuộc gọi). Dẫn đến sự lãng phí không thuận tiện nhất là cho các cuộc gọi chiém nhiều thời gian (như các cuộc gọi truyền dữ liệu… Vì sử dụng mã để báo hiệu nên số lượng các thông tin báo hiệu rất ít do đó hạn chế các khả năng điều khiển , thông tin báo hiệu cho các dịch vụ giá trị gia tăng qua mạng Kênh báo hiệu được truyền kết hợp cùng tuyến với kênh cuộc gọi do vậy khả năng tìm kiếm và định tuyến kém cho các đầu cuối không cố định, đồng thời làm tăng lưu lượng mạng báo hiệu trong quá trình tìm kiếm thuê bao di động do đó hạn chế khả năng ứng ngày càng cao của các dịch vụ giá trị gia tăng .. Hình 1.2 Mô hình mạng báo hiệu CAS đi cùng với mạng viễn thông Yêu cầu được đặt ra là cần phải có một mạng báo hiệu mới đáp ứng được mọi dịch vụmới của công nghệ mạng truyền thông (Cả về dịch vụ thoại và dữ liệu) ở thời điểm hiện tại vàtrong tương lai, các đòi hỏi ngày một lớn hơn về nhiều mặt của khách hàng như đảm bảo chấtlượng dịch vụ, tính bảo mật, lưu lượng lớn và khả năng đáp ứng nhanh… Một ví dụ cụ thể là vào năm 1960 những tổng đài được điều khiển theo chương trìnhđược lưu chữ sẵn (Store Program Control - SPS) với viêc truyền số liệu tốc độ cao giữa cácbộ vi xử lý, báo hiệu ở đây được truyền trên cả hai hướng trên một kênh số liệu.. Tất cả những điều này dẫn đến sự ra đời của mạng báo hiệu mới là mạng báo hiệu kênhchung CCS đáp ứng được hầu hết các dịch vụ giá trị ra tăng và những đòi hởi mới của mạngviễn thống số hiện đại.Đại Học Công Nghệ -ĐHQGHN 3Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 71.2.2 Báo hiệu kênh chung ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: