Thông tin tài liệu:
Trong chương này chúng tôi sẽ trình bày tóm tắt về môi trường lập trình Visual Basic (VB) cùng cácnguyên tắc cơ bản để xây dựng một ứng dụng với môi trường này. Các vấn đề được trình bày trong chương mộtbao gồm:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về lập trình Visual BasicMỤC LỤC 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LẬP TRÌNH VISUAL BASIC Trong chương này chúng tôi sẽ trình bày tóm tắt về môi trường l ập trình Visual Basic (VB) cùng cácnguyên tắc cơ bản để xây dựng một ứng dụng với môi trường này. Các v ấn đề đ ược trình bày trong ch ương m ộtbao gồm: • Môi trường lập trình Visual Basic • Xây dựng ứng dụng với môi trường Visual Basic • Giới thiệu một số ví dụ minh hoạI. MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH VISUAL BASIC1. Giới thiệu Giống như các hệ điều hành (HĐH) khác, HĐH Windows cũng cung cấp một t ập h ợp l ệnh g ọi là WindowsAPI (Windows Application Programming Interface) để các lập trình viên có th ể phát tri ển các ứng d ụng ch ạy trênHĐH này. Tập lệnh Windows API có hơn 800 lệnh khác nhau. Vì v ậy, để xây d ựng đ ược m ột ứng d ụng trênWindows, người lập trình cần phải viết và đồng thời ph ải nh ớ ý nghĩa, cách s ử d ụng c ủa khá nhi ều l ệnh WindowsAPI. Chính điều này đã trở nên phức tạp. Nhằm khắc ph ục các yếu đi ểm nêu trên, Microsoft đã gi ới thi ệu công c ụtrực quan VB, giúp xây dựng nhanh các ứng dụng trên Windows. VB được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1991, tiền thân là ngôn ng ữ l ập trình Basic trên HĐH DOS. Tuynhiên, lúc bấy giờ VB chưa được nhiều người người tiếp nh ận. Mãi cho đ ến năm 1992, khi phiên b ản 3.0 ra đ ờivới rất nhiều cải tiến so với các phiên bản trước đó, VB mới thật s ự tr ở thành m ột trong nh ững công c ụ chính đ ểphát triển các ứng dụng trên Windows. Các phiên bản sau đó của VB, như phiên bản 4.0 ra đ ời năm 1995, phiên b ản 5.0 ra đ ời năm 1996 và g ầnđây nhất là phiên bản 6.0 ra đời năm 1998 với các tính năng ngày càng đ ược nâng cao đã khi ến m ọi ng ười côngnhận VB hiện là một trong những công cụ chính để phát tri ển các ứng d ụng trên Windows.2. Đặc điểm môi trường Visual Basic Khác với các môi trường lập trình hướng thủ tục trước đây trong HĐH DOS nh ư Pascal, C hay Foxpro, VBlà môi trường lập trình hướng biến cố trên HĐH Windows. Có gì khác nhau giữa lập trình hướng thủ tục và hướng biến cố? Trong các môi trường lập trình hướngthủ tục, người lập trình phải xác định trước tuần t ự thực hi ện của t ừng l ệnh và t ừng th ủ t ục có trong ch ương trình.Có nghĩa là sau lệnh này họ sẽ phải thực hiện ti ếp lệnh nào,… Với môi trường l ập trình h ướng bi ến c ố nh ư VB thìngười lập trình chỉ việc định nghĩa những lệnh gì cần thực hi ện khi có m ột bi ến c ố do ng ười dùng tác đ ộng lênchương trình mà không quan tâm đến tuần tự các xử lý nhập liệu. Ví dụ, với một chương trình đơn giản như hình 1 d ưới đây có m ục tiêu là nh ập vào hai giá tr ị số công vàđơn giá công việc, tính và in ra tiền công phải trả. Với hướng th ủ t ục, ng ười l ập trình s ẽ ph ải vi ết các l ệnh tu ần t ựđược xác định trước như sau: • Chờ người dùng nhập vào giá trị số công • Chờ người dùng nhập vào giá trị đơn giá công việc • Tính tiền công = số công * đơn giá công việc • In ra giá trị tiền công Trong khi đó, với môi trường lập trình hướng biến cố ng ười lập trình s ẽ không quan tâm tu ần t ự th ực hi ệncủa các lệnh nhập mà chỉ định nghĩa các lệnh xử lý tương ứng với các biến c ố x ảy ra nh ư: • Biến cố khi người dùng nhấn chuột tại nút Tính: Tính tiền công = Số công * Đơn giá công - Gán giá trị tiền công vào ô Tiền công - • Biến cố khi người dùng nhấn chuột tại nút Thoát: Thoát khỏi ứng dụng - 2 Hình 1: Màn hình chương trình tính tiền công3. Màn hình làm việc của Visual Basic Màn hình làm việc của VB gồm các thành phần chính sau: (Xem hình 2) • Hộp công cụ (Toolbox): Chứa các biểu tượng tương ứng với những đối t ượng điều khi ển chuẩn bao gồm nhãn, hộp văn bản, nút lệnh… • Màn hình giao tiếp (Form): Đây chính là đối tượng để xây dựng các màn hình giao ti ếp c ủa ứng dụng. Khi vừa tạo mới, màn hình giao ti ếp không ch ứa đ ối t ượng đi ều khi ển nào c ả, nhi ệm v ụ c ủa người lập trình là vẽ các đối tượng điều khiển lên màn hình giao ti ếp và đ ịnh nghĩa các dòng l ệnh x ử lý biến cố liên quan cho màn hình và các điều khi ển trên đó. Mặc nhiên lúc đ ầu m ỗi m ột ứng d ụng ch ỉ có một màn hình giao tiếp. Trong trường hợp này giao diện c ủa ứng d ụng c ần có nhi ều màn hình làm việc thì chúng ta phải thiết kế nhiều màn hình giao ti ếp Form tương ứng. • Cửa sổ thuộc tính (Properties window): Cho phép định thuộc tính ban đầu cho các đ ối t ượng bao gồm màn hình giao tiếp (form) và các điều khiển (control) trên đó. • Cửa sổ quản lý ứng dụng (Project explorer): cửa sổ quản lý ứng dụng hiển thị các màn hình giao tiếp (form), thư viện xử lý (module),… hiện có trong ứng d ụng. Ngoài ra, c ửa s ổ qu ản lý ứng d ụng còn cho phép người lập trình thực hiện nhanh những thao tác nh ư m ở, thêm, xoá các đ ối t ượng này kh ỏi ứng dụng (project). • Cửa sổ định vị (Form layout): Cho phép xem và định vị trí hiển thị của mỗi màn hình giao ti ếp (form) khi chạy. 3 Project Explorer Properties Form ToolBox Form Layout Hình 2: Màn hình làm việc Visual Basic• Cửa sổ lệnh (C ...