Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực part 3
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 647.82 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải quyết định nên có những chính sách gì phối hợp giữa các khâu tuyển dụng, đào tạo và lương bổng, đãi ngộ để duy trì nguồn lao động giỏi? Việc chuẩn bị nguồn nhân lực tương lai giúp cho doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh và hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao hơn so với việc chỉ đơn thuần giải quyết khi có vấn đề xuất hiện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực part 3 Hoạch định nguồn nhân lực - 15nghiệp sẽ quyết định áp dụng một hoặc kết hợp một số biện pháp như: sử dụng chính sách trảlương cao để thu hút lao động giỏi có sẵn trên thị trường, tiến hành đào tạo lại một số nhân viêncủa doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải quyết định nên có những chính sách gìphối hợp giữa các khâu tuyển dụng, đào tạo và lương bổng, đãi ngộ để duy trì nguồn lao độnggiỏi? Việc chuẩn bị nguồn nhân lực tương lai giúp cho doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh vàhoạt động kinh doanh có hiệu quả cao hơn so với việc chỉ đơn thuần giải quyết khi có vấn đề xuấthiện. Nên lưu ý các dự báo nguồn nhân lực không phải là những con số cố định, chúng cần đượcxem xét lại theo các điều kiện, bối cảnh cụ thể của doanh nghiệp. 1. Lập kế hoạch cho thiếu hụt Hầu hết các hãng kinh doanh hiện tại có khuynh hướng tuyển người từ thị trường laođộng bên ngoài khi nhu cầu vượt quá cung nội bộ. Tuy nhiên, người sử dụng lao động nhận thấyrằng không dễ dàng gì chiêu mộ các nhân viên có kỹ năng để điền khuyết các vị trí trống. Hơnnữa, nếu bất kỳ khi nào xảy ra tình trạng thiếu hụt nhân viên, tổ chức đều nghĩ đến việc chiêu mộtừ bên ngoài sẽ dẫn đến trường hợp dư thừa nhân viên trong tương lai. Các nhà hoạch định nênnhớ rằng chỉ khi nào các giải pháp thay thế không phát huy được hiệu quả thì khi đó mới nghĩđến chuyện chiêu mộ từ bên ngoài. a. Trì hoãn việc về hưu Khi gặp phải tình trạng thiếu hụt lao động, người sử dụng lao động nên cân nhắc các giảipháp thay thế. Ví dụ người sử dụng lao động có thể khuyến khích nhân viên, những người sắpđến tuổi nghỉ hưu tiếp tục làm việc bằng cách gia tăng kế hoạch lương hưu cho việc phục vụthêm, hoặc có thể thuê những người đã nghỉ hưu vào một công việc bán thời gian. Nếu sự thiếuhụt là do tốc độ thay thế nhân viên cao, người sử dụng lao động nên cố gắng xác định các nguyênnhân của việc thay thế nhân viên, từ đó quyết định những hành động để giải quyết tình trạng này.Nếu thành công, các hành động này sẽ tiết kiệm chi phí chiêu mộ, đào tạo và có thể cải thiện tháiđộ của nhân viên. b. Làm thêm giờ, tăng ca và gia công bên ngoài Nếu kế hoạch dài hạn dự báo và dẫn đến cầu về lao động sẽ gia tăng nhanh chóng và sauđó trở lại với mức độ thấp hơn, tuyển dụng những nhân viên mới thường xuyên không phải làgiải pháp khôn ngoan. Trong những trường hợp này, công ty có thể thực hiện làm thêm giờ, tăngca làm việc hoặc hợp đồng gia công với bên ngoài. Ưu điểm của phương pháp này là giúp công ty có thể đối phó vời tình trạng gia tăng nhucầu lao động trong thời gian ngắn đặc biệt vào thời kỳ mùa vụ. Hơn nữa, chi phí cho giải phápnày xét về mặt kinh tế là hiệu quả hơn nhiều so với tuyển thêm lao động. Tuy nhiên giải pháp này cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Hạn chế đầu tiên của giải pháp này làgiới hạn làm thêm giờ. Số giớ làm thêm tối đa một ngày theo quy định của luật pháp là khôngquá 4 giờ và không quá 200 giờ một năm đối với những công việc bình thường, không quá 400giờ một năm đối với những công việc đặc biệt. Hơn nữa, khi công ty sử dụng giải pháp nàythường xuyên sẽ dẫn đến tình trạn căng thẳng cho nhân viên, làm giảm hiệu suất và chất lượngcông việc, tăng tỷ lệ phế phẩm...từ đó làm giảm lợi nhuận. Bên cạnh đó khi áp dụng giải pháp hợp đồng gia công với bên ngoài, công ty cần chú ýchỉ tiến hành hợp đồng gia công những chi tiết, bộ phận hay yêu cầu đơn giản, không mang tínhcông nghệ, bí quyết. Hơn nữa, khi tiến hành hợp đồng gia công với bên ngoài, công ty nên16 - Quản trị nguồn nhân lựcthường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện và giám sát về mặt chất lượng nhằm đảm bảo công tynhận hợp đồng thực hiện đúng những yêu cầu đặt ra. c. Cải cách tiến trình kinh doanh Cuối cùng, cách thức thực hiện công việc hoặc quy trình, thủ tục sản xuất được phân tíchvà điều chỉnh nhằm đạt được hiệu quả cao hơn và cần ít nhân viên để thực hiện hơn. Các công tyđang chuyển sang “cải cách tiến trình kinh doanh” như là phương tiện nhằm loại bỏ các bước vàcác hoạt động không cần thiết, không trực tiếp tạo ra giá trị cho khách hàng. Các lựa chọn nàyđược tóm tắt qua sơ đồ sau: Một cách khôn ngoan để đối phó với việc thiếu hụt lao động, hoặc chi phí lao động caothông qua việc tận dụng lợi thế so sánh chính là chuyển dịch công việc sang các quốc gia có giánhân công rẻ và tỷ lệ thất nghiệp cao. Nhà máy Maquiladora ở vùng biên giới Mexico là một vídụ, một số lượng lớn các nhà máy tiến hành sản xuất cho các công ty Mỹ tại Châu Á. Nikechuyển sang ký hợp đồng việc sản xuất giày thể thao ở các nước châu Á. Tuy nhiên, có một sốvấn đề rắm rối phát sinh liên quan khi những quốc gia nghèo hơn được hướng đến như là nguồnlao động cho các quốc gia giàu có. 2. Lập kế hoạch cho việc dư thừa lao động a. Kế hoạch nghỉ hưu sớm Khi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực part 3 Hoạch định nguồn nhân lực - 15nghiệp sẽ quyết định áp dụng một hoặc kết hợp một số biện pháp như: sử dụng chính sách trảlương cao để thu hút lao động giỏi có sẵn trên thị trường, tiến hành đào tạo lại một số nhân viêncủa doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải quyết định nên có những chính sách gìphối hợp giữa các khâu tuyển dụng, đào tạo và lương bổng, đãi ngộ để duy trì nguồn lao độnggiỏi? Việc chuẩn bị nguồn nhân lực tương lai giúp cho doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh vàhoạt động kinh doanh có hiệu quả cao hơn so với việc chỉ đơn thuần giải quyết khi có vấn đề xuấthiện. Nên lưu ý các dự báo nguồn nhân lực không phải là những con số cố định, chúng cần đượcxem xét lại theo các điều kiện, bối cảnh cụ thể của doanh nghiệp. 1. Lập kế hoạch cho thiếu hụt Hầu hết các hãng kinh doanh hiện tại có khuynh hướng tuyển người từ thị trường laođộng bên ngoài khi nhu cầu vượt quá cung nội bộ. Tuy nhiên, người sử dụng lao động nhận thấyrằng không dễ dàng gì chiêu mộ các nhân viên có kỹ năng để điền khuyết các vị trí trống. Hơnnữa, nếu bất kỳ khi nào xảy ra tình trạng thiếu hụt nhân viên, tổ chức đều nghĩ đến việc chiêu mộtừ bên ngoài sẽ dẫn đến trường hợp dư thừa nhân viên trong tương lai. Các nhà hoạch định nênnhớ rằng chỉ khi nào các giải pháp thay thế không phát huy được hiệu quả thì khi đó mới nghĩđến chuyện chiêu mộ từ bên ngoài. a. Trì hoãn việc về hưu Khi gặp phải tình trạng thiếu hụt lao động, người sử dụng lao động nên cân nhắc các giảipháp thay thế. Ví dụ người sử dụng lao động có thể khuyến khích nhân viên, những người sắpđến tuổi nghỉ hưu tiếp tục làm việc bằng cách gia tăng kế hoạch lương hưu cho việc phục vụthêm, hoặc có thể thuê những người đã nghỉ hưu vào một công việc bán thời gian. Nếu sự thiếuhụt là do tốc độ thay thế nhân viên cao, người sử dụng lao động nên cố gắng xác định các nguyênnhân của việc thay thế nhân viên, từ đó quyết định những hành động để giải quyết tình trạng này.Nếu thành công, các hành động này sẽ tiết kiệm chi phí chiêu mộ, đào tạo và có thể cải thiện tháiđộ của nhân viên. b. Làm thêm giờ, tăng ca và gia công bên ngoài Nếu kế hoạch dài hạn dự báo và dẫn đến cầu về lao động sẽ gia tăng nhanh chóng và sauđó trở lại với mức độ thấp hơn, tuyển dụng những nhân viên mới thường xuyên không phải làgiải pháp khôn ngoan. Trong những trường hợp này, công ty có thể thực hiện làm thêm giờ, tăngca làm việc hoặc hợp đồng gia công với bên ngoài. Ưu điểm của phương pháp này là giúp công ty có thể đối phó vời tình trạng gia tăng nhucầu lao động trong thời gian ngắn đặc biệt vào thời kỳ mùa vụ. Hơn nữa, chi phí cho giải phápnày xét về mặt kinh tế là hiệu quả hơn nhiều so với tuyển thêm lao động. Tuy nhiên giải pháp này cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Hạn chế đầu tiên của giải pháp này làgiới hạn làm thêm giờ. Số giớ làm thêm tối đa một ngày theo quy định của luật pháp là khôngquá 4 giờ và không quá 200 giờ một năm đối với những công việc bình thường, không quá 400giờ một năm đối với những công việc đặc biệt. Hơn nữa, khi công ty sử dụng giải pháp nàythường xuyên sẽ dẫn đến tình trạn căng thẳng cho nhân viên, làm giảm hiệu suất và chất lượngcông việc, tăng tỷ lệ phế phẩm...từ đó làm giảm lợi nhuận. Bên cạnh đó khi áp dụng giải pháp hợp đồng gia công với bên ngoài, công ty cần chú ýchỉ tiến hành hợp đồng gia công những chi tiết, bộ phận hay yêu cầu đơn giản, không mang tínhcông nghệ, bí quyết. Hơn nữa, khi tiến hành hợp đồng gia công với bên ngoài, công ty nên16 - Quản trị nguồn nhân lựcthường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện và giám sát về mặt chất lượng nhằm đảm bảo công tynhận hợp đồng thực hiện đúng những yêu cầu đặt ra. c. Cải cách tiến trình kinh doanh Cuối cùng, cách thức thực hiện công việc hoặc quy trình, thủ tục sản xuất được phân tíchvà điều chỉnh nhằm đạt được hiệu quả cao hơn và cần ít nhân viên để thực hiện hơn. Các công tyđang chuyển sang “cải cách tiến trình kinh doanh” như là phương tiện nhằm loại bỏ các bước vàcác hoạt động không cần thiết, không trực tiếp tạo ra giá trị cho khách hàng. Các lựa chọn nàyđược tóm tắt qua sơ đồ sau: Một cách khôn ngoan để đối phó với việc thiếu hụt lao động, hoặc chi phí lao động caothông qua việc tận dụng lợi thế so sánh chính là chuyển dịch công việc sang các quốc gia có giánhân công rẻ và tỷ lệ thất nghiệp cao. Nhà máy Maquiladora ở vùng biên giới Mexico là một vídụ, một số lượng lớn các nhà máy tiến hành sản xuất cho các công ty Mỹ tại Châu Á. Nikechuyển sang ký hợp đồng việc sản xuất giày thể thao ở các nước châu Á. Tuy nhiên, có một sốvấn đề rắm rối phát sinh liên quan khi những quốc gia nghèo hơn được hướng đến như là nguồnlao động cho các quốc gia giàu có. 2. Lập kế hoạch cho việc dư thừa lao động a. Kế hoạch nghỉ hưu sớm Khi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản trị nguồn nhân lực quản trị thay đổi kỹ năng mềm kỹ năng quản lý quản trị nhân sựGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 816 12 0 -
Giáo trình Kỹ năng mềm - Th.S Phạm Thị Cẩm Lệ: Phần 1
86 trang 769 13 0 -
45 trang 485 3 0
-
Công cụ FBI - Cách thức để phản hồi nhân viên hiệu quả
2 trang 419 0 0 -
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 382 0 0 -
Giáo trình Kỹ năng lãnh đạo, quản lý: Phần 1
88 trang 375 0 0 -
5 bước trong giải quyết xung đột với khách hàng
2 trang 304 0 0 -
13 lỗi thường gặp trong quản lý thay đổi
6 trang 285 0 0 -
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 246 5 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương
13 trang 217 0 0