Danh mục

Tổng quan về TCP - IP nâng cao

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 446.17 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổng quan: để các máy tính có thể truyền thông với nhau thì chúng phải sử dụng cùng giao thức như trong môi trường thực hai người phải sử dụng cùng ngôn ngữ để giao tiếp. Và có nhiều chồng giao thức khácnhau được áp dụng cho quá trình truyền thông giữa các máy tính nhưng thông dụng và phổ biến nhất là giao thức TCP/IP, đây là giao thức chính được sử dụng trên mạng Internet cũng như trong hệ thống mạn LAN, WAN của các công ty ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về TCP - IP nâng caoTổng quan: để các máy tính có thể truyền thông với nhau thì chúng phải sử dụng cùnggiao thức như trong môi trường thực hai người phải sử dụng cùng ngôn ngữ để giao tiếp.Và có nhiều chồng giao thức khácnhau được áp dụng cho quá trình truyền thông giữa cácmáy tính nhưng thông dụng và phổ biến nhất là giao thức TCP/IP, đây là giao thức chínhđược sử dụng trên mạng Internet cũng như trong hệ thống mạn LAN, WAN của các côngty hiện nay.Topic 1A. Các khái niệm về TCP/IPMô hình TCP/IP: TCP/IP là viết tắt của từ Tranmission Control Protocol/InternetProtocol bao gồm một chồng các giao thức được chia thành 4 lớp là Application Layer,Transport Layer, Internet Layer và Network Access như hình sau:Như hình trên chúng ta lấy ví dụ một máy tính muốn xem một trang web trên web serverví dụ website www.athena.edu.vn thì yêu cầu này sẽ được chia thành nhiều công đoạnriêng biệt mà mỗi phần sẽ do một tầng trong mô hình 4 lớp TCP/IP đảm nhiệm, 4 tầng đógồm có:- Application Layer (Tầng Ứng Dụng): là tầng cao nhất trong mô hình, tầng này sẽ truyềnthông với các phần mềm trên mạng như việc kết nối và hiện thị tra ng webwww.athena.edu.vn trong ví dụ trên, giao tiếp với người dùng thông qua các ứng dụngnhư Outlook, IE, File Zilla hoạt động tại tầng này- Transport Layer (Tầng Vận Chuyển): tầng này có nhiệm vụ vận chuyển các gói tin, dữliệu do tầng trên yêu cầu. Có hai giao thức hoạt động tại tầng vận chuyển là TCP(Tranmission Control Protocol) và UDP (User Datagram Protocol). Sự khác biệt chínhgiữa hai giao thức này là TCP là giao thức tin cậy với các cơ chế kiểm tra lỗi, có báonhận vì vậy dữ liệu gởi đi sẽ an toàn hơn so với các ứng dụng sử dụng UDP, tuy nhiên dokhông có các thủ tục trên cho nên UDP sẽ có thuận lợi về mặt tốc độ thực hiện.- Internet Layer (Network Layer – Tầng Mạng): khi dữ liệu được truyền trên mạng chúngcần phải xác định rõ tuyến đường tối ưu để có thể chuyển từ máy truyền đến máy nhận,và tầng mạng sẽ đảm nhiệm chức năng đánh địa chỉ cũng như xác định tuyến đường.- Network Access Layer (Link Layer – Tầng Liên Kết): đây là nơi mà dữ liệu sẽ đượctruyền và nhận trong quá trình truyền thông, những thiết bị tại tầng này như cáp mạnghay sóng vô tuyến..Vậy trong ví dụ trên, khi người dùng truy cập www.athena.edu.vn bằng ứng dụng IE hayFireFox từ tầng ứng dụng, yêu cầu này sẽ được chuyển xuống tầng thấp hơn là tầng vậnchuyển để áp dụng các giao thức thích hợp là TCP hay UDP, qua đó sẽ xác định các cơchế chia nhỏ dữ liệu thành các gói tin và đặt những cờ thích hợp, áp dụng cơ chế kiểmlỗi... Tiếp đến các gói tin sẽ được chuyển xuống xử lý tại tầng mạng, để có thể xác địnhđược địa chỉ IP của trang web và tìm ra tuyến đường thích hợp nhất và cuối cùng dữ liệusẽ được chuyển sang các tín hiệu sóng vô tuyến hay tín hiệu điện và truyền đ i trên các vậtdẫn như cáp mạng, sóng vô tuyến …Mô hình OSINgoài mô hình TCP/IP chúng ta còn có mô hình 7 lớp OSI (Open System Interconnect dotổ chức định chuẩn ISO (International Organization for Standardization) bao gồm:- Application Layer: giao tiếp với các phần mềm và ứng dụng mạng.- Presentation Layer: chịu trách nhiệm về các dịch vụ nén và mã hóa, trình bày dữ liệu.- Session Layer: có chức năng thiết lập và quản lý (như kích thước gói tin) và kết thúc cácphiên truyền thông.- Transport Layer: có trách nhiệm kiểm soát lỗi và phục hồi dữ liệu giữa các 2 máy thamgia truyền thông. Cả 2 giao thức TCP và UDP đều hoạt động tại tầng này.- Network Layer: có nhiệm vụ lập địa chỉ logic, xác định tuyến đường, chuyển các gói tin.Giao thức IP hoạt động tại đây- Data Link Layer: có chức năng gói các data frame trong quá trình truyền thông trên cácvật dẫn. Thông tin kiểm lỗi sẽ được thêm vào tại tầng này thông thường là thông qua địnhdạng Cyclic Redundancy Check (CRC). Ngoài ra tầng này được chia là 2 tầng con làLLC (Logical Link Control) và MAC (Media Access Control). MAC layer xác định cácđịa chỉ vật lý của thiết bị mạng như MAC Address, đây là địa chỉ duy nhất cho mỗi thiếtbị. Mối liên kết giữa MAC Address và Logic Address (như địa chỉ IP) sẽ được thựa hiệnbởi LLC Layer.- Physical Layer: đây là tầng vậy lý và thực tế nhất trong mô hình 7 lớp, chịu trách nhiệmtruyền dẫn các luồng dữ liệu trên mạng.Cả 2 mô hình TCP/IP và OSI hòan toàn tương thích với nhau, sau đây là bảng so sánhgiữa 2 mô hình này:Trong quá trình truyền thông khi dữ liệu được chuyển xuống tầng thấp hơn nó sẽ đượcgắn vào một mẫu thông tin tương ứng của tầng đó gọi là header, ví dụ khi dữ liệu chuyểnđến tầng Network thì phần header gắn vào sẽ dùng để xác định địa chỉ truyền và nhận củamáy tính. Tiến trình gắn các header này gọi là encapsulation process (đóng gói dữ liệu)RFCTất cả các định nghĩa của giao thức hoạt động tại các tầng trong các mô hình trên đượcđịnh nghĩa và mô tả trong các RFC. Chúng ta có thể tham khảo rfc tại địa chỉ www.rfc-editor.org, sau đây là một số rfc thông dụng th ...

Tài liệu được xem nhiều: