Danh mục

Tổng quan về thông tin Vi ba số

Số trang: 69      Loại file: doc      Dung lượng: 1.73 MB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (69 trang) 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các hệ thống thông tin vệ tinh có dung lượng trung bình song bù lại có cự ly liên lạc từ lớn đến rất lớn. Các hệ thống này được sử dụng làm trục xuyên lục địa hoặc phục vụ cho các tuyến khó triển khai các loại hình liên lạc khác (như tuyến liên lạc đất liền-hải đảo, đất liền-các giàn khoan dầu, đất liền-các tàu viễn dương...). Ngoài ra, các hệ thống vệ tinh địa tĩnh còn được sử dụng cho các hệ thống phát quảng bá truyền hình. Trong tương lai gần, khi hệ thống các vệ tinh quỹ đạo thấp và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tổng quan về thông tin Vi ba số Tổng quan về thông tin Vi ba số 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VI BA SỐ. 1.1. Giới thiệu chung. Hệ thống truyền dẫn là 1 hệ thống bao gồm các thiết bị, phương tịên dùng đ ể truyền tín hiệu từ nơi này đến nơi khác. Ngày nay, theo phương tiện truyền dẫn, các HTTT bao gồm các lo ại h ệ th ống ch ủ y ếu sau: + HTTT dùng cáp đồng trục, trong đó môi trường truyền dẫn là cáp đồng trục (coaxial cable) Các hệ thống sử dụng cáp đồng trục có dung lượng không cao, cự ly khoảng lặp ngắn và khả năng cơ động kém. Các hệ thống loại này đang dần đ ược thay th ế và đ ược s ử d ụng chỉ trong những tình huống cụ thể nhất định. + HTTT sóng cực ngắn (microwave) với môi trường truyền dẫn vô tuyến trên gi ải sóng cực ngắn, bao gồm các loại hệ thống thông tin vệ tinh, thông tin vô tuyến ti ếp s ức ( radio- relay) và thông tin di động; Các hệ thống thông tin vệ tinh có dung lượng trung bình song bù l ại có c ự ly liên l ạc t ừ lớn đến rất lớn. Các hệ thống này được sử dụng làm trục xuyên lục địa ho ặc ph ục v ụ cho các tuyến khó triển khai các loại hình liên lạc khác (như tuyến liên lạc đất liền-hải đảo, đất liền-các giàn khoan dầu, đất liền-các tàu viễn dương...). Ngoài ra, các hệ thống v ệ tinh đ ịa tĩnh còn được sử dụng cho các hệ thống phát quảng bá truyền hình. Trong tương lai gần, khi hệ thống các vệ tinh quỹ đạo thấp và trung bình được tri ển khai, các h ệ th ống v ệ tinh có thể được sử dụng cho cả thông tin di động phủ sóng toàn cầu. Các hệ thống thông tin di động phục vụ các đầu cuối di động, nói chung có dung l ượng thấp. Khả năng di động là ưu thế lớn nhất của các hệ thống này. Các hệ thống vô tuyến tiếp sức mặt đất ( terrestrial radio-relay) có dung lượng từ thấp tới cao, có khả năng thay thế tốt các tuyến cáp đồng trục trong các m ạng n ội h ạt l ẫn đ ường trục. Với thời gian triển khai tương đối thấp, tính c ơ động của các h ệ th ống vô tuy ến ti ếp sức mặt đất hơn hẳn một số loại hệ thống khác. Một ưu đi ểm nữa c ủa các h ệ th ống này là rất dễ triển khai, ngay cả trong các điều ki ện địa hình gây nhi ều tr ở ng ại cho vi ệc tri ển khai các loại hệ thống dung lượng cao khác như trong các đô th ị, ho ặc qua các vùng có đ ịa hình rừng núi với cự ly chặng liên lạc lên đến 70 km, trung bình là từ 40 dến 45 km. + HTTT quang sợi (fiber-optic) với môi trường truyền dẫn là cáp sợi quang học (gọi tắt là cáp quang). Hệ thống cáp quang có dung lượng lớn nhất, giá rẻ (theo chi phí tính trên kênh tho ại) do đó thường được sử dụng làm đường trục quốc gia, xuyên quốc gia, xuyên lục đ ịa. Nh ược điểm cơ bản của HTTT cáp quang là khả năng cơ động hệ thống kém, chi phí l ắp đ ặt ban đầu khá cao, vì vậy trong một số trường hợp c ụ thể thì vi ệc tri ển khai đ ược xem là r ất khó khăn. + HTTT vô tuyến làm việc trong giải tần số từ 60MHz trở xuống. Hệ thống thông tin vi ba 1.2. Từ tiếng Anh microwave có nghĩa là sóng cực ngắn hay vi ba theo cách d ịch qua ti ếng Trung Quốc. Từ vi ba được sử dụng chung cho các hệ thống vệ tinh, di đ ộng hay vô tuyến tiếp sức mặt đất, song ở nước ta từ vi ba đã được sử dụng từ tr ước ch ỉ đ ể ch ỉ các h ệ th ống vô tuyến tiếp sức. Do đó, hiện nay trong các tài liệu kỹ thuật của ta, nói vi ba là nói t ới h ệ thống vô tuyến tiếp sức mặt đất. Thông tin sóng cực ngắn giữa hai điểm bắt đầu xuất hi ện vào những năm 30 c ủa th ế k ỷ trước tuy nhiên lúc bấy giờ do khó khăn về mặt kỹ thuật nên chỉ làm việc ở dải sóng mét do vậy ưu điểm của thông tin siêu cao tần chưa được phát huy. Năm 1935 đ ương thông tin VTTS đầu tiên được thành lập ở Newyooc và Philadenphi chuyển ti ếp qua 6 đ ịa đi ểm và chuyền được 5 kênh thoại. Và TTVTTS bùng nổ sau chiến tranh thế gi ới lần thứ hai. Hệ thống vi ba số bắt đầu hình thành từ đầu những năm 50 và phát tri ển m ạnh m ẽ cùng v ới s ự phát triển của kỹ thuật viễn thông. 2 Tr¹m chuyÓ tiÕ np Tr¹m chÝ nh Tr¹m ®u cuèi Ç chÆ (hop) ng Mô hình của một hệ thống thông tin vi ba 1.2.1. Giải tần số của các hệ thống vi ba: Tổng quan về phân chia các băng tần Băng tần Ký hiệu Đặc tính lan truyền Phạm vi ứng dụng Tần số rất thấp - Sóng mặt đất ứng dụng nhiều cho 3-30KHz (Chục km) - Lan truyền cự ly xa thông tin dưới nước (VLF) - Mức tạp nhiễu khí (solar) quyển lớn Tần số thấp (LF) - Tương tự như VLF Vô tuyến hàng hải 30-300KHz n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: