Danh mục

TRẮC BÁ DIỆP

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 72.08 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên thuốc: Cacumen Biotae Tên khoa học: Biota orientalis Endl,. Thuja orientalis L. Họ Trắc Bá (Cupressaceae) Bộ phận dùng: lá. Lá khô, không mốc, không vụn nát, không lẫn cuống là tốt. Thành phần hoá học: lá có tinh dầu (chủ yếu là Pinen và Cariophylen), các thất đắng (Pinipicrin), chất béo và nhựa. Tính vị: vị ngọt, đắng, sáp, tính hàn. Tác dụng: bổ âm, lương huyết, chỉ huyết, trừ phong thấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRẮC BÁ DIỆP TRẮC BÁ DIỆPTên thuốc: Cacumen BiotaeTên khoa học: Biota orientalis Endl,. Thuja orientalis L.Họ Trắc Bá (Cupressaceae)Bộ phận dùng: lá. Lá khô, không mốc, không vụn nát, không lẫn cuống là tốt.Thành phần hoá học: lá có tinh dầu (chủ yếu là Pinen và Cariophylen), các thấtđắng (Pinipicrin), chất béo và nhựa.Tính vị: vị ngọt, đắng, sáp, tính hàn.Tác dụng: bổ âm, lương huyết, chỉ huyết, trừ phong thấp.Chủ trị: trị thổ huyết, lỵ ra máu, trị thấp nhiệt.- Xuất huyết do nhiệt thịnh biểu hiện như ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam,xuất huyết tử cung, tiểu ra máu: Dùng Trắc bá diệp với Đại kích, Tiểu kế, và Bạchmao căn.- Xuất huyết do cơ thể hư, hàn: Dùng Trắc bá diệp với Ngải diệp.Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12gCách Bào chế:Theo Trung Y: Lấy lá ngâm nước vo gạo nếp 7 ngày, mỗi ngày thay nước một lần.Tẩm rượu rồi đồ một lúc. Mỗi kg trắc bá dùng 500ml nước cốt hoàng tinh tẩm sấynhiều lần cho đều, đến khi hết nước hoàng tinh (Lôi Công Bào Chích Luận).Dùng sống hoặc sao cháy tuỳ từng trường hợp (Bản Thảo Cương Mục).Theo kinh nghiệ m Việt Nam: Thái nhỏ, dùng sống hoặc sao cháy (thường dùng).Lấy lá tươi cắt nhỏ rồi hầm trong nồi đậy kín, đốt ngoài cho đến khi cháy tồn tính.Bảo quản: để nơi khô ráo, đậy kín, tránh nóng quá.Kiêng ky: không phải thấp nhiệt thì không nên dùng.TÔNG LƯ THÁNTên thuốc: Petilus Trachycarpi Carbonisatus.Tên khoa học: Trachycarpus fortunei H. Wendl.Tên Việt Nam: Bẹ Móc.Bộ phận dùng: sợi cây cọ được thu hái vào mùa đông sau đó đốt thành than.Tính vị: Vị đắng, se, tính ôn.Qui kinh: Vào kinh Phế, Can và Đại trường.Tác dụng: cầ m máu (chỉ huyết), tả nhiệt, sáp trường, cố thoát.Chủ trị: Trị các chứng chảy máu (thổ huyết, chảy máu cam, băng huyết, tiêu ramáu...).Xuất huyết do nhiệt thịnh biểu hiện như ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam,tiêu ra máu, tiểu ra máu: Dùng Tông lư thán phối hợp với Bạch mao căn, Đại kích,Tiểu kế và Chi tử trong bài Thập Khôi Tán.Xuất huyết do dương khí suy dẫn đến giảm kiể m soát máu của tỳ biểu hiện nhưchảy máu tử cung hoặc tiêu ra máu: Dùng Tông lư thán với Hoàng kỳ, Nhân sâmvà Bạch truật.Liều dùng: 3-10g.Kiêng kỵ: Các chứng xuất huyết thuộc bệnh cấp, có ứ trệ hoặc nhiệt thịnh: khôngnên dùng.

Tài liệu được xem nhiều: