Trai sông: Thức ăn, vị thuốc
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 203.71 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong y học cổ truyền, trai sông hay trai nước ngọt có tên thuốc là bạng gồm thịt trai và vỏ trai.Thịt trai sông chứa 4,6% protid, 1,1% lipid, 16,4mg% Ca, 102mg% P, 70100%mgZn, 11,1mg% Fe, 0,02mg% vitamin B1, 0,18mg% vitamin B2, 1,2mg% vitamin PP, 9mg% vitamin C. Dược liệu có vị ngọt mặn, tính hàn, có tác dụng lợi thấp, thanh nhiệt, tiêu khát, hạ huyết áp.Nhân dân ở các địa phương thường dùng thịt trai sông dưới dạng thức ăn vị thuốc phổ biến để chữa bệnh. Họ bắt trai về, rửa sạch, cho vào nồi nước,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trai sông: Thức ăn, vị thuốc Trai sông: Thức ăn, vị thuốc Trong y học cổ truyền, trai sông hay trai nước ngọt có tên thuốc là bạnggồm thịt trai và vỏ trai. Thịt trai sông chứa 4,6% protid, 1,1% lipid, 16,4mg% Ca, 102mg% P, 70-100%mgZn, 11,1mg% Fe, 0,02mg% vitamin B1, 0,18mg% vitamin B2, 1,2mg%vitamin PP, 9mg% vitamin C. Dược liệu có vị ngọt mặn, tính hàn, có tác dụng lợithấp, thanh nhiệt, tiêu khát, hạ huyết áp. Nhân dân ở các địa phương thường dùng thịt trai sông dưới dạng thức ăn -vị thuốc phổ biến để chữa bệnh. Họ bắt trai về, rửa sạch, cho vào nồi nước, đun sôicho trai há miệng. Để nguội, gỡ thịt trai, lấy 50g thái nhỏ, trộn với một nắm lá dâunon đã rửa sạch, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai, thêm muối cho đủ đậm. Cho trẻ ăn làm hai lần trong ngày để chữa mồ hôi trộm, trẻ hay khóc vềđêm. Dùng 3-5 ngày. Thịt trai 30-50g nấu với râu ngô 20g (loại non càng tốt) chothật nhừ. Vớt râu ngô ra, thêm hành 10g, gừng 3g và bột gia vị. Ăn trong ngày chữahay nhức đầu, tăng huyết áp, thủy thũng. để chữa viêm gan, vàng da, lấy thịt trai30-50g, nhân trần 30g, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lầntrong ngày. Ở Trung Quốc, người ta cũng dùng thịt trai sông như thức ăn - vị thuốc.Thịt trai 50g ninh nhừ với thịt lợn nạc 20g, ăn vào bữa cơm chữa bệnh tiểu nhiềuvề đêm; xào chín với dầu lạc, thêm ít rượu, gừng, muối, ăn trong ngày, chữa kinhnguyệt quá nhiều; nấu nhừ thành cháo với thịt hàu 50g và gạo tẻ 100g, ăn ngày hailần chữa tăng huyết áp, phòng ngừa tai biến mạch máu não, nhức đầu, chóng mặt,suy gan. Vỏ trai sông chứa Ca dưới dạng carbonat và chất chitin. Dược liệu có vịmặn, tính hàn, có tác dụng giảm đau, chống viêm, tiêu tích, minh mục, hóa đờm.Chữa sưng vú: Vỏ trai sông nung thành vôi, tán nhỏ, lấy 6g trộn với gai bồ kếtrang vàng, tán nhỏ 40g. Mỗi ngày uống một thìa cà phê bột với ít rượu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trai sông: Thức ăn, vị thuốc Trai sông: Thức ăn, vị thuốc Trong y học cổ truyền, trai sông hay trai nước ngọt có tên thuốc là bạnggồm thịt trai và vỏ trai. Thịt trai sông chứa 4,6% protid, 1,1% lipid, 16,4mg% Ca, 102mg% P, 70-100%mgZn, 11,1mg% Fe, 0,02mg% vitamin B1, 0,18mg% vitamin B2, 1,2mg%vitamin PP, 9mg% vitamin C. Dược liệu có vị ngọt mặn, tính hàn, có tác dụng lợithấp, thanh nhiệt, tiêu khát, hạ huyết áp. Nhân dân ở các địa phương thường dùng thịt trai sông dưới dạng thức ăn -vị thuốc phổ biến để chữa bệnh. Họ bắt trai về, rửa sạch, cho vào nồi nước, đun sôicho trai há miệng. Để nguội, gỡ thịt trai, lấy 50g thái nhỏ, trộn với một nắm lá dâunon đã rửa sạch, thái nhỏ. Nấu cho nhừ thịt trai, thêm muối cho đủ đậm. Cho trẻ ăn làm hai lần trong ngày để chữa mồ hôi trộm, trẻ hay khóc vềđêm. Dùng 3-5 ngày. Thịt trai 30-50g nấu với râu ngô 20g (loại non càng tốt) chothật nhừ. Vớt râu ngô ra, thêm hành 10g, gừng 3g và bột gia vị. Ăn trong ngày chữahay nhức đầu, tăng huyết áp, thủy thũng. để chữa viêm gan, vàng da, lấy thịt trai30-50g, nhân trần 30g, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lầntrong ngày. Ở Trung Quốc, người ta cũng dùng thịt trai sông như thức ăn - vị thuốc.Thịt trai 50g ninh nhừ với thịt lợn nạc 20g, ăn vào bữa cơm chữa bệnh tiểu nhiềuvề đêm; xào chín với dầu lạc, thêm ít rượu, gừng, muối, ăn trong ngày, chữa kinhnguyệt quá nhiều; nấu nhừ thành cháo với thịt hàu 50g và gạo tẻ 100g, ăn ngày hailần chữa tăng huyết áp, phòng ngừa tai biến mạch máu não, nhức đầu, chóng mặt,suy gan. Vỏ trai sông chứa Ca dưới dạng carbonat và chất chitin. Dược liệu có vịmặn, tính hàn, có tác dụng giảm đau, chống viêm, tiêu tích, minh mục, hóa đờm.Chữa sưng vú: Vỏ trai sông nung thành vôi, tán nhỏ, lấy 6g trộn với gai bồ kếtrang vàng, tán nhỏ 40g. Mỗi ngày uống một thìa cà phê bột với ít rượu.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh y tế sức khỏe bệnh thường gặp bệnh ở người trị bệnh có bệnh y học Trai sông y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 179 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 171 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 161 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0