TRẦM CẢM 2 - Tổng quan về trầm cảm (Overview)
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.94 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trầm cảm là hiện tượng ức chế của các quá trình hoạt động tâm thần với bệnh cảnh lâm sàng gồm các triệu chứng thường gặp như: nét mặt buồn rầu, ủ rũ, mau mệt mỏi, không muốn làm việc, mất hoặc giảm mọi quan tâm thích thú ngay cả những đam mê thích thú cũ, giảm tập trung chú ý, mất hoặc giảm tự tin, tự đánh giá thấp mình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRẦM CẢM 2 - Tổng quan về trầm cảm (Overview) TRẦM CẢM 2I - Vài nét tổng quan về trầm cảm (Overview)Trầm cảm là hiện tượng ức chế của các quá trình hoạt động tâm thần với bệnhcảnh lâm sàng gồm các triệu chứng thường gặp như: nét mặt buồn rầu, ủ rũ, maumệt mỏi, không muốn làm việc, mất hoặc giảm mọi quan tâm thích thú ngay cảnhững đam mê thích thú cũ, giảm tập trung chú ý, mất hoặc giảm tự tin, tự đánhgiá thấp mình. Quá trình suy nghĩ chậm chạp, ý tưởng nghèo nàn, tự cho mình cótội, bi quan về tương lai. Một số trường hợp trầm cảm nặng, bệnh nhân có thể có ýnghĩ hoặc hành vi tự sát. Trong trầm cảm th ường có các triệu chứng của cơ thểnhư mất ngủ (thường là mất ngủ cuối giấc, thức dậy sớm), hồi hộp, đánh trốngngực, mạch nhanh, đau mỏi xương cơ khớp, sút cân, giảm hoạt động tình dục.Bệnh nhân thường có hội chứng lo âu và những cảm giác căng thẳng, bất an, sợhãi... Khoảng vài chục năm gần đây, số người bị rối loạn trầm cảm chiếm tỷ lệ caotrong nhân dân ở hầu hết các nước trên thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y TếThế Giới 5% dân số trên hành tinh của chúng ta có rối loạn trầm cảm rõ rệt. Ởnước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu dịch tễ của trầm cảm, trong một nghiêncứu dịch tễ lâm sàng 10 rối loạn tâm thần thường gặp ở 8 vùng sinh thái do TrầnVăn Cường và cs năm 2001 cho tỷ lệ trầm cảm là 2,8% dân số. Người bệnh rốiloạn trầm cảm sẽ dẫn đến gián đoạn học tập và khả năng lao động, rối loạn khảnăng thích ứng, dần dần tách rời xã hội, chất lượng cuộc sống bị giảm sút sau mỗigiai đoạn là trầm cảm. Càng trở nên trầm trọng khi 20% số họ trở nên mạn tính.Người bệnh có nguy cơ tự sát cao khi bị trầm cảm tái diễn. Trầm cảm gia tăng cònthúc đẩy tỷ lệ lạm dụng rượu và ma tuý, không chỉ gây ra những thiệt hại cho cánhân, rối loạn trầm cảm còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của gia đình và xãhội. Do tính phổ biến và mức độ nghiêm trọng các rối loạn trầm cảm nó đã trởthành một vấn đề lớn ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng một vấn đề thời sự đangđược quan tâm nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là hình thái lâm sàng, chẩnđoán, điều trị và nguy cơ tái phát.II- Các biểu sàng (Clinical features) hiện lâmGiai đoạn trầm cảm điển hình (Major depressive period): Giai đoạn trầm cảmthường hình thành từ từ trong nhiều tuần với biểu hiện của hội chứng suy nh ượcvà khí sắc ngày càng suy giảm sau đó xuất hiện đủ bộ 3 triệu chứng trầm cảm: -Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect): Là triệu chứng chủ yếu nhất biểu hiện bằngcảm xúc buồn rầu biểu hiện ở các mức độ khác nhau: chán nản, thất vọng, có trạngthái buồn chán nặng nề, sâu sắc, buồn không lối thoát dễ dẫn đến tự sát. - Tư duybị ức chế (Depressed thinking): Quá trình liên tưởng chậm chạp, hồi ức khó khăn,tư duy bị chìm đắm trong những chủ đề trầm cảm, bi quan, xấu hổ, tủi nhục, bấthạnh, nhiều trường hợp kết tinh thành hoang tưởng bị buộc tội hoặc tự buộc tội dễdẫn đến tự sát. Bệnh nhân thường nói chậm chạp, trả lời câu hỏi khó khăn, nóinhỏ, thì thào từng tiếng một, đôi khi không nói hoàn toàn có khi rên rỉ, khóc lóc.Bệnh nhân rất dễ tự sát, ý tưởng tự sát dai dẳng và hành vi tự sát có thể xảy ra bấtkỳ lúc nào, nhiều khi bệnh nhân giả vờ khỏi bệnh để về nhà tự sát, lừa thầy thuốcvà người thân để thực hiện hành vi tự sát, cho nên phải theo dõi bệnh nhân thật sátsao để ngăn chặn hành vi tự sát. - Hoạt động bị ức chế (Depressed activity): Bệnhnhân ngồi im hoặc nằm im lìm hàng giờ, khom lưng, cúi đầu, nằm ép ở giườnghàng ngày, hàng tháng, hoạt động bị ức chế hoặc những hành vi đơn điệu, đi lờ đờ,quanh quẩn trong phòng. - Rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders): +Hoang tưởng, ảo giác xuất hiện nhiều hơn trong hưng cảm. Nội dung thường là bịtội, tự buộc tội, nghi bệnh. + Ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình haybáo trước hình phạt, tiếng khóc tiếng than của đám ma. + Khả năng chú ý giảm sútdo bị ức chế. - Những rối loạn khác (Other disorders): + Nhiều rối loạn thần kinhthực vật, tim mạch như: trương lực mạch giảm, mạch chậm, giảm trương lực cơ,hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nghẹn thở, đổ mồ hôi trộm v.v... n ên dễ bị chẩnđoán nhầm sang các bệnh tim mạch, hô hấp v.v... + Rối loạn tiêu hoá thườngxuyên, chán ăn buồn nôn, lưỡi trắng, táo bón, tiêu chảy, viêm loét dạ dày tá tràngv.v... nên dễ nhầm với các bệnh tiêu hoá. + Rối loạn tiết niệu như rối loạn tiểutiện, khó đái, đái rắt v.v... dễ nhầm với các bệnh đ ường tiết niệu...+ Rối loạn nội tiết, sinh dục: Phụ nữ thường mất kinh, rối loạn kinh nguyệt, lãnhcảm. Nam thường là liệt dương hoặc cường dương, mất hứng thú tình dục...III- Tiêu chuẩn chẩn đoán (Criteria for diagnosis)Dù ở mức độ nào điển hình, không điển hình, mức độ nặng, trung bình, hay nhẹ,chẩn đoán trầm cảm ở Việt Nam trong những năm gần đây đều đ ược áp dụng cácnguyên tắc chẩn đoán đã được mô tả t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRẦM CẢM 2 - Tổng quan về trầm cảm (Overview) TRẦM CẢM 2I - Vài nét tổng quan về trầm cảm (Overview)Trầm cảm là hiện tượng ức chế của các quá trình hoạt động tâm thần với bệnhcảnh lâm sàng gồm các triệu chứng thường gặp như: nét mặt buồn rầu, ủ rũ, maumệt mỏi, không muốn làm việc, mất hoặc giảm mọi quan tâm thích thú ngay cảnhững đam mê thích thú cũ, giảm tập trung chú ý, mất hoặc giảm tự tin, tự đánhgiá thấp mình. Quá trình suy nghĩ chậm chạp, ý tưởng nghèo nàn, tự cho mình cótội, bi quan về tương lai. Một số trường hợp trầm cảm nặng, bệnh nhân có thể có ýnghĩ hoặc hành vi tự sát. Trong trầm cảm th ường có các triệu chứng của cơ thểnhư mất ngủ (thường là mất ngủ cuối giấc, thức dậy sớm), hồi hộp, đánh trốngngực, mạch nhanh, đau mỏi xương cơ khớp, sút cân, giảm hoạt động tình dục.Bệnh nhân thường có hội chứng lo âu và những cảm giác căng thẳng, bất an, sợhãi... Khoảng vài chục năm gần đây, số người bị rối loạn trầm cảm chiếm tỷ lệ caotrong nhân dân ở hầu hết các nước trên thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y TếThế Giới 5% dân số trên hành tinh của chúng ta có rối loạn trầm cảm rõ rệt. Ởnước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu dịch tễ của trầm cảm, trong một nghiêncứu dịch tễ lâm sàng 10 rối loạn tâm thần thường gặp ở 8 vùng sinh thái do TrầnVăn Cường và cs năm 2001 cho tỷ lệ trầm cảm là 2,8% dân số. Người bệnh rốiloạn trầm cảm sẽ dẫn đến gián đoạn học tập và khả năng lao động, rối loạn khảnăng thích ứng, dần dần tách rời xã hội, chất lượng cuộc sống bị giảm sút sau mỗigiai đoạn là trầm cảm. Càng trở nên trầm trọng khi 20% số họ trở nên mạn tính.Người bệnh có nguy cơ tự sát cao khi bị trầm cảm tái diễn. Trầm cảm gia tăng cònthúc đẩy tỷ lệ lạm dụng rượu và ma tuý, không chỉ gây ra những thiệt hại cho cánhân, rối loạn trầm cảm còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống của gia đình và xãhội. Do tính phổ biến và mức độ nghiêm trọng các rối loạn trầm cảm nó đã trởthành một vấn đề lớn ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng một vấn đề thời sự đangđược quan tâm nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là hình thái lâm sàng, chẩnđoán, điều trị và nguy cơ tái phát.II- Các biểu sàng (Clinical features) hiện lâmGiai đoạn trầm cảm điển hình (Major depressive period): Giai đoạn trầm cảmthường hình thành từ từ trong nhiều tuần với biểu hiện của hội chứng suy nh ượcvà khí sắc ngày càng suy giảm sau đó xuất hiện đủ bộ 3 triệu chứng trầm cảm: -Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect): Là triệu chứng chủ yếu nhất biểu hiện bằngcảm xúc buồn rầu biểu hiện ở các mức độ khác nhau: chán nản, thất vọng, có trạngthái buồn chán nặng nề, sâu sắc, buồn không lối thoát dễ dẫn đến tự sát. - Tư duybị ức chế (Depressed thinking): Quá trình liên tưởng chậm chạp, hồi ức khó khăn,tư duy bị chìm đắm trong những chủ đề trầm cảm, bi quan, xấu hổ, tủi nhục, bấthạnh, nhiều trường hợp kết tinh thành hoang tưởng bị buộc tội hoặc tự buộc tội dễdẫn đến tự sát. Bệnh nhân thường nói chậm chạp, trả lời câu hỏi khó khăn, nóinhỏ, thì thào từng tiếng một, đôi khi không nói hoàn toàn có khi rên rỉ, khóc lóc.Bệnh nhân rất dễ tự sát, ý tưởng tự sát dai dẳng và hành vi tự sát có thể xảy ra bấtkỳ lúc nào, nhiều khi bệnh nhân giả vờ khỏi bệnh để về nhà tự sát, lừa thầy thuốcvà người thân để thực hiện hành vi tự sát, cho nên phải theo dõi bệnh nhân thật sátsao để ngăn chặn hành vi tự sát. - Hoạt động bị ức chế (Depressed activity): Bệnhnhân ngồi im hoặc nằm im lìm hàng giờ, khom lưng, cúi đầu, nằm ép ở giườnghàng ngày, hàng tháng, hoạt động bị ức chế hoặc những hành vi đơn điệu, đi lờ đờ,quanh quẩn trong phòng. - Rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders): +Hoang tưởng, ảo giác xuất hiện nhiều hơn trong hưng cảm. Nội dung thường là bịtội, tự buộc tội, nghi bệnh. + Ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình haybáo trước hình phạt, tiếng khóc tiếng than của đám ma. + Khả năng chú ý giảm sútdo bị ức chế. - Những rối loạn khác (Other disorders): + Nhiều rối loạn thần kinhthực vật, tim mạch như: trương lực mạch giảm, mạch chậm, giảm trương lực cơ,hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nghẹn thở, đổ mồ hôi trộm v.v... n ên dễ bị chẩnđoán nhầm sang các bệnh tim mạch, hô hấp v.v... + Rối loạn tiêu hoá thườngxuyên, chán ăn buồn nôn, lưỡi trắng, táo bón, tiêu chảy, viêm loét dạ dày tá tràngv.v... nên dễ nhầm với các bệnh tiêu hoá. + Rối loạn tiết niệu như rối loạn tiểutiện, khó đái, đái rắt v.v... dễ nhầm với các bệnh đ ường tiết niệu...+ Rối loạn nội tiết, sinh dục: Phụ nữ thường mất kinh, rối loạn kinh nguyệt, lãnhcảm. Nam thường là liệt dương hoặc cường dương, mất hứng thú tình dục...III- Tiêu chuẩn chẩn đoán (Criteria for diagnosis)Dù ở mức độ nào điển hình, không điển hình, mức độ nặng, trung bình, hay nhẹ,chẩn đoán trầm cảm ở Việt Nam trong những năm gần đây đều đ ược áp dụng cácnguyên tắc chẩn đoán đã được mô tả t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tâm lý học tài liệu tâm lý học lý thuyết tâm lý học giáo trình tâm lý học giáo án tâm lý họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành tâm lý học
275 trang 503 0 0 -
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 378 0 0 -
Giáo trình Tâm lý học phát triển: Phần 1 - Vũ Thị Nho
84 trang 359 7 0 -
3 trang 280 0 0
-
Giáo trình Tâm lí học quản lí: Phần 2
217 trang 275 0 0 -
Một số vấn đề lý luận về tâm lý học nhân cách: Phần 2
145 trang 266 0 0 -
Giáo trình Lịch sử Tâm lý học: Phần 1
104 trang 262 0 0 -
Giáo trình Tâm lý khách du lịch (Tái bản lần thứ năm): Phần 2
125 trang 256 0 0 -
Tiểu luận môn Tâm lý học: Những cơ chế hình thành và phát triển các hiện tượng tâm lý người
16 trang 248 0 0 -
Nghiên cứu tâm lý học hành vi đưa ra quyết định và thị trường: Phần 2
236 trang 228 0 0