Danh mục

Trân châu – Thuốc tốt chữa các bệnh về mắt

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 142.57 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nước ta có một số loài trai biển quý như (Pteria martensii Dcenker) hoặc (Avicula martensii Dcenker ), họ trân châu (Pteridae), có ở các vùng biển Quảng Ninh hoặc Kiên Giang, có thể tạo ngọc trai, còn gọi là trân châu hay bạng châu. Trân châu có kích thước to nhỏ khác nhau, thể chất cứng, rắn, óng ánh nhiều màu sắc trông rất đẹp. Ngoài làm đồ trang sức, trân châu còn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền để trị nhiều chứng bệnh, nhất là các bệnh về mắt....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trân châu – Thuốc tốt chữa các bệnh về mắtTrân châu – Thuốc tốtchữa các bệnh về mắt- Nước ta có một số loài trai biển quý như (Pteria martensii Dcenker) hoặc(Avicula martensii Dcenker ), họ trân châu (Pteridae), có ở các vùng biểnQuảng Ninh hoặc Kiên Giang, có thể tạo ngọc trai, còn gọi là trân châu haybạng châu. Trân châu có kích thước to nhỏ khác nhau, thể chất cứng, rắn, óngánh nhiều màu sắc trông rất đẹp. Ngoài làm đồ trang sức, trân châu còn là vịthuốc quý trong y học cổ truyền để trị nhiều chứng bệnh, nhất là các bệnh vềmắt.Trân châu ngoài làm trang sức, còn là vị thuốc quý chữa nhiều bệnh trong yhọc cổ truyền.Còn một loại nữa là trân châu mẫu (Concha Pteriae), là những hạt sần sùi nổilên trong cứng của con trai. Trân châu mẫu cũng dùng như trân châu nhưngkhông quý bằng. Trân châu mẫu cũng có vị mặn, tính hàn, quy kinh can, tâm,giống với trân châu. Liều dùng: 10 – 25g/ngày. Tuy nhiên, trân châu mẫuthiên về bình can, tiềm dương, định kinh, minh mục.Về thành phần hóa học, trân châu chủ yếu chứa canxi cacbonat và một sốnguyên tố vi lượng: Mg, Fe… muối silic, muối phốt phát… Theo YHCT, trânchâu có vị ngọt, mặn, tính hàn, quy vào 2 kinh can, tâm. Có công năng bìnhcan, định kinh, an thần, giải độc, sinh cơ. Liều dùng: 0,3 – 1g/ngày dưới dạnghoàn, tán.Trân châu được dùng làm thuốc trong các trường hợpTrị bệnh điên giản, trẻ con kinh phong, co giật, mất ngủ: Trân châu 1g, phụcthần (vị thuốc nằm trong phần lõi của nấm phục linh), câu đằng 12g, bán hạ(chế) 10g, cam thảo 8g. Trân châu nghiền thành bột mịn. Các vị còn lại tánbột. Trộn đều bột trân châu với bột của các vị thuốc trên, chia 3 lần uốngtrong ngày, trước bữa ăn với nước sôi để nguội. Có thể uống liền 1- 2 tuầnhoặc đến khi hết các triệu chứng.Trị mắt bị màng mộng, viêm giác mạc, sưng thũng, đỏ đau: Trân châu 1g, địadu 12g. Địa du sắc nước riêng rồi lấy bột trân châu hòa vào uống, chia 2 lầnuống trong ngày, trước bữa ăn.Trị hầu họng sưng thũng đau đớn, miệng lưỡi sưng loét, mụn nhọt vỡ loét lâungày không liền miệng: Trân châu tán thành bột mịn rồi trộn đều với một ítmỡ lợn, tạo ra một thứ bột nhão để bôi vào chỗ bị đau.Lưu ý: Nếu không bị thực hỏa hoặc tà nhiệt thì không nên dùng trân châu.Một số bài thuốc có trân châu mẫuTrị đau mắt đỏ, đau đầu hoa mắt do can dương thượng cang: Phối hợp với hạnliên thảo (cỏ nhọ nồi), nữ trân tử, đồng lượng 10 – 12g, sắc uống ngày mộtthang, chia 2 lần vào trước bữa ăn tối và sáng.Trị mất ngủ, phiền táo, tâm hồi hộp: Trân châu mẫu 20g, hắc táo nhân (táonhân sao đen), viễn chí (rút bỏ lõi), cam thảo mỗi vị 12g. Sắc ngày 1 thang,chia 3 lần uống trước bữa ăn.Trị hoa mắt, mờ mắt do can hư: Trân châu mẫu, thục địa mỗi vị 16g; sơn thùdu 8g, mẫu đơn bì, hoài sơn, bạch linh, trạch tả, câu kỷ tử mỗi vị 6g. Sắc uốngngày 1 thang, uống liền 3 – 4 tuần đến khi các triệu chứng thuyên giảm.Lưu ý: Đun trân châu mẫu trước, sau đó mới cho các vị thuốc khác vào đuntiếp.Ngoài vị trân châu lấy từ các trai biển, có thể lấy được trân châu từ trai nướcngọt, gọi là bạng bối. Tuy nhiên, chất lượng và giá trị thì trân châu hơn hẳnbạng bối.

Tài liệu được xem nhiều: