Tràn khí màng phổi tự phát
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 119.66 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Định nghĩa: + Là một tình trạng bệnh lý có tích tụ khí trong khoang màng phổi, có thể là hậu quả của một chấn thương, vết thương ngực hoặc các thủ thuật của thầy thuốc can thiệp trên cơ thể bệnh nhân như: đo áp lực tĩnh mạch trung tâm và truyền dịch bằng tĩnh mạch dưới đòn, các động tác chọc dò xoang màng phổi v.v... + TKMP tự phát - là có hiện tượng tích tụ khí trong khoang màng phổi mà không liên quan đến các nguyên nhân chấn thương. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tràn khí màng phổi tự phát Tràn khí màng phổi tự phátI.Tổng quan1. Định nghĩa:+ Là một tình trạng bệnh lý có tích tụ khí trong khoang màng phổi, có thể là hậuquả của một chấn thương, vết thương ngực hoặc các thủ thuật của thầy thuốc canthiệp trên cơ thể bệnh nhân như: đo áp lực tĩnh mạch trung tâm và truyền dịchbằng tĩnh mạch dưới đòn, các động tác chọc dò xoang màng phổi v.v...+ TKMP tự phát - là có hiện tượng tích tụ khí trong khoang màng phổi mà khôngliên quan đến các nguyên nhân chấn thương.- TKMP tự phát nguyên phát: thường không có nguyên nhân rõ ràng, xảy ra ởnhững bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng và hình ảnh X-quang của mộtbệnh lý phổi trước đó.- TKMP tự phát thứ phát: xảy ra như là hậu quả của một quá trình bệnh lý phổi sẵncó.2. Bảng phân loại(theo Townsend và Robbin)+Tự phát (Spontaneous)- Nguyên phát- Thứ phát- Theo chu kỳ kinh- Sơ sinh+Do chấn thương- Vết thương ngực- Chấn thương ngực+Do thầy thuốc (Iatrogenic)+Nguyên nhân khác- Thủng thực quản3. Tỷ lệ mắc- TKMP tự phát gặp ở mọi lứa tuổi,- TKMP thể tự phát nguyên phát - thường ở người trẻ, 85% TKMP tự phát thứ phát (60,2% so 39.8%)- Bệnh xảy ra nhiều ở những người hút thuốc lá.- 11,5% có tính gia đình liên quan đến kiểu gen đơn bội HLA, A2, B40 và kiểuhình alpha I-antitrypsin M1M2.4. Đánh giá mức độ.- Đánh giá mức độ TKMP bằng phim X-quang phổi.- Dùng toán đồ theo Rhea và cộng sự (1982).- Hoặc đánh giá theo Lê Cao Đài và cộng sự (1981) như sau:. Tràn khí chiếm 1/3 ngoài phế trường (lượng ít - khoảng 5%). phổi co lại và nằm ở 1/3 giữa phế trường (lượng vừa - khoảng 25%). phổi co vào 1/3 trong phế trường (lượng nhiều - khoảng 69.5%).+ Lâm sàng và điện quang xoay quanh hai yếu tố: thủng màng phổi và sự có mặtcủa không khí trong ổ màng phổi.II.Triệu chứng - Chẩn đoán1. Triệu chứng cơ năng+ Đau chói ở ngực: người bệnh đột nhiên đau chói ở ngực đau như xé phổi, có thểgây sốc, tái xanh người, vã mồ hôi, mạch đập nhanh, huyết áp hạ.+ Khó thở: xảy ra ngay sau người bệnh đau chói ở ngực khó thở rất nhiều.+ Tc sốc: người bệnh thường ở trong bệnh cảnh sốc, Tc này cũng biến dần đi cùngcác triệu chứng chức năng kể trên, đau giảm đi, khu trú ở vùng xương bả hay dướinúm vú.+ Tràn khí trung thất: bệnh nhân có thể hay có thể không có những triệu chứng:- 67% đau ngực; 42% ho kéo dài không bớt; 25% viêm họng; và 8% có khó nuốt,hay buồn nôn/nôn.- Đau ngực dưới xương ức, thường lan tới cổ, tăng bởi ho, hay khi nằm ngửa.- Khó thở; Đau Cổ; Khó nuốt, khó phát âm và đau bụng2. Triệu chứng thực thể+ Triệu chứng thực thể rất phong phú trong TKMP toàn bộ:- Nhìn: nửa ngực bị tràn khí thì lồng ngực bất động, khoảng liên sườn giãn ra,ngực bên đó cũng phình ra.- Sờ: Rung thanh mất.- Gõ: tiếng vang trống, một dấu hiệu điển hình của TKMP.- Nghe: triệu chứng chủ yếu là mất tiếng rì rào phế nang.* Tam chứng Galliard= Ba triệu chứng: Rung thanh mất; Rì rào phế nang mất;Tiếng gõ vang trống ~ Hợp thành tam chứng Galliard.* Nhịp thở nhanh, tim nhanh, giảm oxy máu, xanh tím, HA thấp.+ Tc t.thể TK trung thất- Tràn khí dưới da (đa số là dấu hiệu chắc chắn)- Dấu hiệu Hamman (Tiếng ồn vùng trước tim đồng bộ với nhịp tim, Thườngđược nhấn mạnh trong thời gian cuối, thay đổi.)- Không có triệu chứng (vắng mặt trong một số bệnh nhân.)3.TC XQ- Qúa sáng bên có bệnh .hình minh họa- Khoảng liên sườn giãn, chiều các xương sườn bè ngang ra.- Phổi bị co lại thành một cục xẹp xuống sát rốn phổi.- Cơ hoành không di động và bị đẩy xuống, trung thất bị đẩy sang bên lành.- Có thể ước lượng với khoảng 2, 5 cm tràn khí từ rìa tương đương tràn khí MPkhoảng 30%.- Có thể CT và Siêu âm phối hợp trong chẩn đoán, đặc biệt hữu ích với tràn khítrung thất.4.TC áp lực kếĐo áp lực khí trong ổ màng phổi bằng máy Kuss, có 3 trường hợp xảy ra:a. Áp lực TKMP bằng áp lực khí trời: đó là tràn khí mà phổi mở, vẫn còn lỗ thônggiữa màng phổi với không khí bên ngoài.b. Áp lực TKMP thấp hơn áp lực khí trời: đó là TKMP đóng chỗ thủng đã đượcgắn lại, không khí không vào thêm được nữa. Loại này tiên lượng tốt.c. Áp lực TKMP cao hơn áp lực khí trời: không khí vào ổ màng phổi được, nhưngkhông ra được nên thể tích không khí càng ngay càng tăng, làm cho người bệnhcàng khó thở, đó là TKMP có van, loại này rất nặng, thường thì người bệnh chếtngay vì ngạt thở và sốc.Nếu không có máy Kuss ta có thể dùng ống bơm tiêm:- Nếu pittông (Piston) đứng yên: TKMP mở.- Nếu pittông (Piston) bị hút vào: TKMP đóng.- Nếu pittông (Piston): TKMP có van.5.Hc TKMP cục bộ rất kín đáo, ít khi chẩn đoán được bằng lâm sàng vì:- Về chức năng: người bệnh không khó thở chỉ hơi đau ngực.- Về thực thể: hội chứng tràn khí khu trú ở một vùng nhỏ cho nên rất khó pháthiện.- Chẩn đoán TKMP cục bộ thường là một phát hiện của Xquang: thấy một hìnhhơi ở ria phổi giữ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tràn khí màng phổi tự phát Tràn khí màng phổi tự phátI.Tổng quan1. Định nghĩa:+ Là một tình trạng bệnh lý có tích tụ khí trong khoang màng phổi, có thể là hậuquả của một chấn thương, vết thương ngực hoặc các thủ thuật của thầy thuốc canthiệp trên cơ thể bệnh nhân như: đo áp lực tĩnh mạch trung tâm và truyền dịchbằng tĩnh mạch dưới đòn, các động tác chọc dò xoang màng phổi v.v...+ TKMP tự phát - là có hiện tượng tích tụ khí trong khoang màng phổi mà khôngliên quan đến các nguyên nhân chấn thương.- TKMP tự phát nguyên phát: thường không có nguyên nhân rõ ràng, xảy ra ởnhững bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng và hình ảnh X-quang của mộtbệnh lý phổi trước đó.- TKMP tự phát thứ phát: xảy ra như là hậu quả của một quá trình bệnh lý phổi sẵncó.2. Bảng phân loại(theo Townsend và Robbin)+Tự phát (Spontaneous)- Nguyên phát- Thứ phát- Theo chu kỳ kinh- Sơ sinh+Do chấn thương- Vết thương ngực- Chấn thương ngực+Do thầy thuốc (Iatrogenic)+Nguyên nhân khác- Thủng thực quản3. Tỷ lệ mắc- TKMP tự phát gặp ở mọi lứa tuổi,- TKMP thể tự phát nguyên phát - thường ở người trẻ, 85% TKMP tự phát thứ phát (60,2% so 39.8%)- Bệnh xảy ra nhiều ở những người hút thuốc lá.- 11,5% có tính gia đình liên quan đến kiểu gen đơn bội HLA, A2, B40 và kiểuhình alpha I-antitrypsin M1M2.4. Đánh giá mức độ.- Đánh giá mức độ TKMP bằng phim X-quang phổi.- Dùng toán đồ theo Rhea và cộng sự (1982).- Hoặc đánh giá theo Lê Cao Đài và cộng sự (1981) như sau:. Tràn khí chiếm 1/3 ngoài phế trường (lượng ít - khoảng 5%). phổi co lại và nằm ở 1/3 giữa phế trường (lượng vừa - khoảng 25%). phổi co vào 1/3 trong phế trường (lượng nhiều - khoảng 69.5%).+ Lâm sàng và điện quang xoay quanh hai yếu tố: thủng màng phổi và sự có mặtcủa không khí trong ổ màng phổi.II.Triệu chứng - Chẩn đoán1. Triệu chứng cơ năng+ Đau chói ở ngực: người bệnh đột nhiên đau chói ở ngực đau như xé phổi, có thểgây sốc, tái xanh người, vã mồ hôi, mạch đập nhanh, huyết áp hạ.+ Khó thở: xảy ra ngay sau người bệnh đau chói ở ngực khó thở rất nhiều.+ Tc sốc: người bệnh thường ở trong bệnh cảnh sốc, Tc này cũng biến dần đi cùngcác triệu chứng chức năng kể trên, đau giảm đi, khu trú ở vùng xương bả hay dướinúm vú.+ Tràn khí trung thất: bệnh nhân có thể hay có thể không có những triệu chứng:- 67% đau ngực; 42% ho kéo dài không bớt; 25% viêm họng; và 8% có khó nuốt,hay buồn nôn/nôn.- Đau ngực dưới xương ức, thường lan tới cổ, tăng bởi ho, hay khi nằm ngửa.- Khó thở; Đau Cổ; Khó nuốt, khó phát âm và đau bụng2. Triệu chứng thực thể+ Triệu chứng thực thể rất phong phú trong TKMP toàn bộ:- Nhìn: nửa ngực bị tràn khí thì lồng ngực bất động, khoảng liên sườn giãn ra,ngực bên đó cũng phình ra.- Sờ: Rung thanh mất.- Gõ: tiếng vang trống, một dấu hiệu điển hình của TKMP.- Nghe: triệu chứng chủ yếu là mất tiếng rì rào phế nang.* Tam chứng Galliard= Ba triệu chứng: Rung thanh mất; Rì rào phế nang mất;Tiếng gõ vang trống ~ Hợp thành tam chứng Galliard.* Nhịp thở nhanh, tim nhanh, giảm oxy máu, xanh tím, HA thấp.+ Tc t.thể TK trung thất- Tràn khí dưới da (đa số là dấu hiệu chắc chắn)- Dấu hiệu Hamman (Tiếng ồn vùng trước tim đồng bộ với nhịp tim, Thườngđược nhấn mạnh trong thời gian cuối, thay đổi.)- Không có triệu chứng (vắng mặt trong một số bệnh nhân.)3.TC XQ- Qúa sáng bên có bệnh .hình minh họa- Khoảng liên sườn giãn, chiều các xương sườn bè ngang ra.- Phổi bị co lại thành một cục xẹp xuống sát rốn phổi.- Cơ hoành không di động và bị đẩy xuống, trung thất bị đẩy sang bên lành.- Có thể ước lượng với khoảng 2, 5 cm tràn khí từ rìa tương đương tràn khí MPkhoảng 30%.- Có thể CT và Siêu âm phối hợp trong chẩn đoán, đặc biệt hữu ích với tràn khítrung thất.4.TC áp lực kếĐo áp lực khí trong ổ màng phổi bằng máy Kuss, có 3 trường hợp xảy ra:a. Áp lực TKMP bằng áp lực khí trời: đó là tràn khí mà phổi mở, vẫn còn lỗ thônggiữa màng phổi với không khí bên ngoài.b. Áp lực TKMP thấp hơn áp lực khí trời: đó là TKMP đóng chỗ thủng đã đượcgắn lại, không khí không vào thêm được nữa. Loại này tiên lượng tốt.c. Áp lực TKMP cao hơn áp lực khí trời: không khí vào ổ màng phổi được, nhưngkhông ra được nên thể tích không khí càng ngay càng tăng, làm cho người bệnhcàng khó thở, đó là TKMP có van, loại này rất nặng, thường thì người bệnh chếtngay vì ngạt thở và sốc.Nếu không có máy Kuss ta có thể dùng ống bơm tiêm:- Nếu pittông (Piston) đứng yên: TKMP mở.- Nếu pittông (Piston) bị hút vào: TKMP đóng.- Nếu pittông (Piston): TKMP có van.5.Hc TKMP cục bộ rất kín đáo, ít khi chẩn đoán được bằng lâm sàng vì:- Về chức năng: người bệnh không khó thở chỉ hơi đau ngực.- Về thực thể: hội chứng tràn khí khu trú ở một vùng nhỏ cho nên rất khó pháthiện.- Chẩn đoán TKMP cục bộ thường là một phát hiện của Xquang: thấy một hìnhhơi ở ria phổi giữ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
39 trang 31 0 0
-
93 trang 30 0 0