Trẻ đái dầm - Đau đầu người lớn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 138.71 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chứng đái dầm không phải là bệnh nan y. Trẻ nhỏ đái dầm là chuyện bình thường, nhưng với những bệnh nhân đã có ý thức thì lại gây căng thẳng tâm lý rất lớn Nước tiểu bài tiết ra từ thận được lưu giữ trong bàng quang. Đối với trẻ nhỏ, việc tiểu tiện diễn ra tự động do sự co cơ thành bàng quang và giãn cơ cổ bàng quang theo chu kỳ thường là 2 - 3 giờ trẻ tiểu tiện 1 lần. Đến khi 2 - 3 tuổi trẻ có thể kiềm chế nín tiểu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trẻ đái dầm - Đau đầu người lớn Trẻ đái dầm - Đau đầu người lớnChứng đái dầm không phải là bệnh nan y. Trẻ nhỏ đái dầm là chuyện bình thường,nhưng với những bệnh nhân đã có ý thức thì lại gây căng thẳng tâm lý rất lớnNước tiểu bài tiết ra từ thận được lưu giữ trong bàng quang. Đối với trẻ nhỏ, việctiểu tiện diễn ra tự động do sự co cơ thành bàng quang và giãn cơ cổ bàng quangtheo chu kỳ thường là 2 - 3 giờ trẻ tiểu tiện 1 lần. Đến khi 2 - 3 tuổi trẻ có thể kiềmchế nín tiểu lâu hơn vào ban ngày. Cùng với sự phát triển theo lứa tuổi, trẻ dần dầnhọc được là nên đi tiểu đúng lúc. Sau khi đã kiểm soát việc tiểu tiện ban ngày, dầndần trẻ có thể kiểm soát cả lúc ngủ. Tới thời điểm này, bộ não của trẻ sẽ chỉ huycần phải làm gì do có mối liên hệ giữa não và bàng quang về thông điệp nín tiểu.Đái dầm là một rối loạn bài tiết nước tiểu không theo ý muốn xảy ra khi ngủ (cóthể bị khi ngủ đêm hoặc ngủ ngày). Đái dầm là hiện tượng gặp khá phổ biến ở trẻem: ở lứa tuổi 5 tuổi gặp từ 10 -20%, đến 10 tuổi tỷ lệ đái dầm là 3-4%, trẻ trai bịnhiều hơn trẻ gái. Những trẻ có rối loạn tăng hoạt động bị đái dầm tăng gấp 2,7lần. Đến tuổi trưởng thành vẫn còn khoảng 1% người bị đái dầm.Có nhiều nguyên nhân gây đái dầm:- Yếu tố di truyền (đái dầm liên quan nhiều tới nhiễm sắc thể số 13): Gia đình bốmẹ không có tiền sử đái dầm lúc nhỏ sẽ có trẻ bị đái dầm với tỷ lệ 15%. Nếu chỉcó bố hoặc mẹ bị đái dầm - tỷ lệ con bị đái dầm là 44%. Nếu cả bố và mẹ đều bịđái dầm, tỷ lệ con bị đái dầm là 77%.- Rối loạn giấc ngủ: Khó thức tỉnh từ giấc ngủ sâu khi bàng quang căng đầy nướctiểu.- Chậm phát triển hệ thần kinh trung ương làm giảm khả năng kiểm soát nín tiểucủa bàng quang khi trẻ ngủ.- Yếu tố nội tiết: Không đủ hormon bài niệu ADH (hormon này có tác dụng làmgiảm số lượng bài tiết nước tiểu từ thận).- Nhiễm khuẩn tiết niệu.- Dị dạng đường tiết niệu: Bất thường van niệu quản ở trẻ trai hoặc bất thườngniệu đạo ở trẻ gái. Bàng quang nhỏ hơn bình thường làm giảm khả năng giữ đượcnước tiểu lâu trong bàng quang.- Bất thường cột sống.- Yếu tố tâm lý: Một số trẻ đái dầm do có lo âu sau sang chấn tâm lý ở nh à hoặc ởtrường.- Do gia đình ít luyện tập cho trẻ đi tiểu trước khi ngủ.- Nhiều trường hợp không tìm ra nguyên nhân chính.Trường hợp đã dùng thuốc bổ thần kinh mà chứng đái dầm vẫn không hết, thì cólẽ thần kinh yếu không phải là nguyên nhân chính khiến các cháu này khó kiểmsoát việc tiểu tiện của mình. Khi đó cần cho các cháu đi khám nội khoa tổng quát,khám chuyên khoa thần kinh, tiết niệu, tâm lý cẩn thận lại một lần nữa để tìmnguyên nhân. Khi tìm được đúng nguyên nhân thì bệnh mới chữa khỏi được.Trong trường hợp bị đái dầm do yếu tố di truyền, do không có nguyên nhân cụthể… sẽ gặp nhiều vất vả hơn trong quá trình điều trị.Chứng đái dầm không phải là bệnh nan y. Trẻ nhỏ đái dầm là chuyện bình thường,nhưng với những bệnh nhân đã có ý thức thì lại gây căng thẳng tâm lý rất lớn.Chính sự căng thẳng tâm lý ấy lại càng khiến cho tình trạng bệnh lại nặng thêm.Do đó, việc điều trị chứng đái dầm cho trẻ lớn cần thực hiện cả hai phương phápđiều trị: điều trị tâm lý và thuốc.Điều trị tâm lý bao gồm trị liệu hành vi nhằm huấn luyện trẻ không đái dầm và tưvấn tâm lý. Một số biện pháp trị liệu hành vi có thể áp dụng là: hạn chế uống nướcvào buổi tối. Đi tiểu trước khi đi ngủ. Đặt chuông báo thức để dậy đi tiểu vào banđêm với khoảng thời gian lùi dần về sáng. Với trẻ lớn, tập luyện bàng quang bằngcách chủ động nín giữ nước tiểu lâu hơn trong bàng quang, tập đái ngắt quãng.Thuốc điều trị đái dầm sẽ được dùng khi điều trị tâm lý cho kết quả không nh ưmong muốn. Tuy nhiên, thuốc dùng trong điều trị đái dầm có khá nhiều tác dụngphụ nên phải có đơn của bác sĩ và bệnh nhân phải dùng theo đúng chỉ định. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trẻ đái dầm - Đau đầu người lớn Trẻ đái dầm - Đau đầu người lớnChứng đái dầm không phải là bệnh nan y. Trẻ nhỏ đái dầm là chuyện bình thường,nhưng với những bệnh nhân đã có ý thức thì lại gây căng thẳng tâm lý rất lớnNước tiểu bài tiết ra từ thận được lưu giữ trong bàng quang. Đối với trẻ nhỏ, việctiểu tiện diễn ra tự động do sự co cơ thành bàng quang và giãn cơ cổ bàng quangtheo chu kỳ thường là 2 - 3 giờ trẻ tiểu tiện 1 lần. Đến khi 2 - 3 tuổi trẻ có thể kiềmchế nín tiểu lâu hơn vào ban ngày. Cùng với sự phát triển theo lứa tuổi, trẻ dần dầnhọc được là nên đi tiểu đúng lúc. Sau khi đã kiểm soát việc tiểu tiện ban ngày, dầndần trẻ có thể kiểm soát cả lúc ngủ. Tới thời điểm này, bộ não của trẻ sẽ chỉ huycần phải làm gì do có mối liên hệ giữa não và bàng quang về thông điệp nín tiểu.Đái dầm là một rối loạn bài tiết nước tiểu không theo ý muốn xảy ra khi ngủ (cóthể bị khi ngủ đêm hoặc ngủ ngày). Đái dầm là hiện tượng gặp khá phổ biến ở trẻem: ở lứa tuổi 5 tuổi gặp từ 10 -20%, đến 10 tuổi tỷ lệ đái dầm là 3-4%, trẻ trai bịnhiều hơn trẻ gái. Những trẻ có rối loạn tăng hoạt động bị đái dầm tăng gấp 2,7lần. Đến tuổi trưởng thành vẫn còn khoảng 1% người bị đái dầm.Có nhiều nguyên nhân gây đái dầm:- Yếu tố di truyền (đái dầm liên quan nhiều tới nhiễm sắc thể số 13): Gia đình bốmẹ không có tiền sử đái dầm lúc nhỏ sẽ có trẻ bị đái dầm với tỷ lệ 15%. Nếu chỉcó bố hoặc mẹ bị đái dầm - tỷ lệ con bị đái dầm là 44%. Nếu cả bố và mẹ đều bịđái dầm, tỷ lệ con bị đái dầm là 77%.- Rối loạn giấc ngủ: Khó thức tỉnh từ giấc ngủ sâu khi bàng quang căng đầy nướctiểu.- Chậm phát triển hệ thần kinh trung ương làm giảm khả năng kiểm soát nín tiểucủa bàng quang khi trẻ ngủ.- Yếu tố nội tiết: Không đủ hormon bài niệu ADH (hormon này có tác dụng làmgiảm số lượng bài tiết nước tiểu từ thận).- Nhiễm khuẩn tiết niệu.- Dị dạng đường tiết niệu: Bất thường van niệu quản ở trẻ trai hoặc bất thườngniệu đạo ở trẻ gái. Bàng quang nhỏ hơn bình thường làm giảm khả năng giữ đượcnước tiểu lâu trong bàng quang.- Bất thường cột sống.- Yếu tố tâm lý: Một số trẻ đái dầm do có lo âu sau sang chấn tâm lý ở nh à hoặc ởtrường.- Do gia đình ít luyện tập cho trẻ đi tiểu trước khi ngủ.- Nhiều trường hợp không tìm ra nguyên nhân chính.Trường hợp đã dùng thuốc bổ thần kinh mà chứng đái dầm vẫn không hết, thì cólẽ thần kinh yếu không phải là nguyên nhân chính khiến các cháu này khó kiểmsoát việc tiểu tiện của mình. Khi đó cần cho các cháu đi khám nội khoa tổng quát,khám chuyên khoa thần kinh, tiết niệu, tâm lý cẩn thận lại một lần nữa để tìmnguyên nhân. Khi tìm được đúng nguyên nhân thì bệnh mới chữa khỏi được.Trong trường hợp bị đái dầm do yếu tố di truyền, do không có nguyên nhân cụthể… sẽ gặp nhiều vất vả hơn trong quá trình điều trị.Chứng đái dầm không phải là bệnh nan y. Trẻ nhỏ đái dầm là chuyện bình thường,nhưng với những bệnh nhân đã có ý thức thì lại gây căng thẳng tâm lý rất lớn.Chính sự căng thẳng tâm lý ấy lại càng khiến cho tình trạng bệnh lại nặng thêm.Do đó, việc điều trị chứng đái dầm cho trẻ lớn cần thực hiện cả hai phương phápđiều trị: điều trị tâm lý và thuốc.Điều trị tâm lý bao gồm trị liệu hành vi nhằm huấn luyện trẻ không đái dầm và tưvấn tâm lý. Một số biện pháp trị liệu hành vi có thể áp dụng là: hạn chế uống nướcvào buổi tối. Đi tiểu trước khi đi ngủ. Đặt chuông báo thức để dậy đi tiểu vào banđêm với khoảng thời gian lùi dần về sáng. Với trẻ lớn, tập luyện bàng quang bằngcách chủ động nín giữ nước tiểu lâu hơn trong bàng quang, tập đái ngắt quãng.Thuốc điều trị đái dầm sẽ được dùng khi điều trị tâm lý cho kết quả không nh ưmong muốn. Tuy nhiên, thuốc dùng trong điều trị đái dầm có khá nhiều tác dụngphụ nên phải có đơn của bác sĩ và bệnh nhân phải dùng theo đúng chỉ định. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trị đái dầm ở trẻ chăm sóc trẻ em kinh nghiệm chăm trẻ chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 185 0 0 -
7 trang 180 0 0
-
4 trang 173 0 0
-
4 trang 140 0 0
-
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 90 0 0 -
11 trang 74 0 0
-
2 trang 59 0 0
-
Cách nuôi dạy khả năng trí tuệ của trẻ
0 trang 42 0 0 -
61 trang 40 0 0