Thông tin tài liệu:
Tên thuốc: Rhizoma Anemarrhenae Tên khoa học: Anemarrhena aspheloides Bunge Họ Hành Tỏi (Liliaceae) Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Củ mập, vỏ ngoài sắc vàng sẫm, cónhiều lông và rễ con, trong trắng và mềm dẻo là tốt. Thành phần hoá học: có saponin, chất dính, chất đường, chất thơm và chất béo. Tính vị: vị đắng, tính hàn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRI MẪUTRI MẪUTên thuốc: Rhizoma AnemarrhenaeTên khoa học: Anemarrhena aspheloides BungeHọ Hành Tỏi (Liliaceae)Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Củ mập, vỏ ngoài sắc vàng sẫm, cónhiềulông và rễ con, trong trắng và mề m dẻo là tốt.Thành phần hoá học: có saponin, chất dính, chất đường, chất thơm và chất béo.Tính vị: vị đắng, tính hàn.Quy kinh: Vào kinh Phế, Thận và Vị.Tác dụng: bổ và nhuận Thận, bổ thuỷ, tả hoả, hoạt tràng.Chủ trị: giải nhiệt, trị tiêu khát (đái đường), âm hư táo nhiệt, đại tiểu tiện không lợi.Liều dùng: Ngày dùng 8 - 12g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Trước hết tước nhỏ, đốt cho cháy lông và khô, rồi bỏ vào cối giã,khôngdùng đồ sắt (Lôi Công Bào Chích Luận).CHọn thứ béo mềm, trong ruột trắng, cạo bỏ lông, thái lát, cho đi lên thì tẩm bộtsao khô (Bản Thảo Cương Mục).Theo kinh nghiệ m Việt Nam: Sao cho cháy lông, chà bằng vải cho sạch. Cạo lại,rửa sạch ủ đến mềm, thái miếng mỏng, sấy nhẹ cho đến khô. Tẩm rượu (thườngdùng) hoặc tẩmmuối hay gừng tuỳ theo đơn.Bảo quản: cần tránh ẩm, dễ bị biến chất.- Bốc nhiệt do khí: Dùng Tri mẫuvới thạch cao trong bài Bạch Hổ Thang.- Ho do nhiệt ở Phế hoặc ho khan do âm hư: Dùng Tri mẫu với Xuyên bối mẫutrong bài Nhị Mộc Tán.- Thiếu âm ở phổi và thận kèm dấu hiệu nhiệt biểu hiện như sốt về chiều, ra mồ hôibuổi tối và nóng nhẹ lòng bàn tay, lòng bàn chân và ngực: dùng phối hợp vớihoàng bá.- Đái đường biểu hiện như háo khát, đói và đi tiểu nhiều: dùng phối hợp với thiênhoa phấn, ngũ vị tử mạch đông và cát căn dưới dạng ngũ diệp thang.Kiêng ky: người Tỳ hư, tiêu lỏng, không thực hoả thì không nên dùng.