Danh mục

Trị sởi biến chứng qua các thời kì

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.79 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.Trị sởi biến chứng qua các thời kì Sởi (Measles hay Rubella) là bệnh do virus ARN thuộc chi Morbilivirus nằm trong họ Paramyxoviridae thường xảy ra hàng năm, gặp phổ biến ở trẻ nhỏ từ 5 - 10 tuổi, nhưng từ khi có vaccin sởi thì nguy cơ mắc bệnh này trong dân đã giảm thiểu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trị sởi biến chứng qua các thời kì Trị sởi biến chứng qua các thời kìSởi (Measles hay Rubella) là bệnh do virus ARN thuộc chi Morbilivirus nằm tronghọ Paramyxoviridae thường xảy ra hàng năm, gặp phổ biến ở trẻ nhỏ từ 5 - 10 tuổi,nhưng từ khi có vaccin sởi thì nguy cơ mắc bệnh này trong dân đã giảm thiểu.Nhưng gần đây, bệnh lại xuất hiện tại nhiều nơi, mà có khi cả người lớn cũng mắc.Bệnh diễn biến qua 3 thời kỳ:Thời kỳ tiên phát hay còn gọi là thời kỳ khởi phát (từ khi phát nóng rồi sởi mọckhoảng 3 - 5 ngày): Thoạt tiên thấy ho, rồi phát sốt, ngạt mũi, chảy nước mắt nướcmũi, hắt hơi, buồn ngủ, thân nhiệt cao dần, người mệt mỏi, rêu lưỡi trắng mỏnghoặc hơi vàng, ăn kém, có thể tiêu chảy phân loãng.Rau dấp cá là vị thuốc nam trị sởi giai đoạn tiên phát.Phép trị trong giai đoạn này là kích thích làm cho sởi thoát ra, tức là làm cho nọcsởi xuất ra ngoài, còn gọi là thúc sởi. Bởi vậy, cần dùng phương thuốc nam sau: ládấp cá 16g, rau dệu 16g, cam thảo đất 12g, đậu cọc rào 12g. Sắc lấy nước chia 3lần uống trong ngày.Thời kỳ toàn phát hay còn gọi là thời kỳ sởi mọc (kể từ khi mới mọc đến lúc nốtsởi mọc đều khắp người khoảng 3 ngày). Biểu hiện nóng sốt cao, buồn phiền, khátnước, ho nặng khò khè nói khan do viêm thanh quản, tiêu chảy, nốt sởi đổi màu đỏsẫm, người gầy yếu, rêu lưỡi vàng nhớt, chất lưỡi đỏ hay chất lưỡi khô (giai đoạnnày rất dễ biến chứng như viêm phế quản phế viêm, viêm não màng não… nếukhông theo dõi và chăm sóc tốt.Phép trị liệu trong Đông y là thanh nhiệt, giải độc. Dùng phương thuốc nam gồm:lá tre 20g, mạch môn đông 12g, sa sâm 12g, cam thảo đất 12g, sài đất 16g, kimngân hoa 16g, cát căn 12g. Sắc uống ngày 3 - 4 lần, cách nhau 3 giờ uống 1 lần.Theo dõi sát để phát hiện kịp thời biến chứng.Thời kỳ lui bệnh hay còn gọi là thời kỳ sởi bay (kể từ khi nốt sởi lặn khoảng 3ngày): Giai đoạn này nếu tiến triển tốt sẽ thấy nóng sốt lui dần, các biểu hiện củasởi hết dần, các nốt sởi bay để lại vết bong trên da. Do vậy, cần bồi bổ tân dịch.Biến chứng: Nếu giai đoạn này lại xuất hiện như gò má đỏ, nóng cơn, ho ít đờm, ramồ hôi trộm, rêu lưỡi nhuận sáng, chất lưỡi đỏ, khô, mạch tế sác chứng tỏ nhiệtđộc của sởi còn lưu sót lại trong cơ thể khiến tổn hại đến tân dịch của phổi và dạdày… Do vậy, cần bồi bổ tân dịch bằng các phương sau:Nếu sởi bay bị lỵ: Dùng rau má 20g, rau sam 16g, rau mơ lông 16g, củ phượng vĩ12g, cam thảo dây 8g, cỏ nhọ nồi 12g, vỏ núc nác 12g, sắc uống ngày 1 thang chia3 lần.Nếu sởi bay vẫn ho kéo dài: Uống vỏ rễ dâu (tẩm mật sao vàng) 20g, mạch mônđông 12g, cam thảo dây 8g, bách bộ 12g, lá táo 8g, lá chanh 6g, sắc uống ngày 1thang chia 3 lần.Song cũng có khi phong tà, hỏa độc, thực tích, đờm thấp… quá mạnh khiến cho sởibế vít lại không mọc ra được biểu hiện tình trạng đang mọc mà không mọc đượchay chứng nghịch hoặc sởi mọc mà không thấu, bay đi quá nhanh… Tùy theo bệnhtrạng sau mà có phương thích hợp:- Do phong tà làm vít: biểu hiện sợ lạnh, phát sốt, mũi tắc, tiếng thở thô, sắc mặthơi xanh, chân tay lạnh, phân loãng trong, đái ít, khát nước, không ra mồ hôi, mạchphù khẩn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng. Dùng kinh giới 12g, bạc hà 4g, tiền hồ 8g,thăng ma 8g, ngưu bàng 12g, phòng phong 12g, khương hoạt 4g, cát căn 8g, đạmđậu xị 12g, thông bạch 12g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần (nếu như lại xuấthiện chân tay co giật, mắt trắng ngược tròng, gia sừng trâu 12 - 15g, đập vụn chovào thang trên sắc cùng).- Do hỏa độc làm vít lấp: biểu hiện phát sốt, mặt đỏ, da nóng rát, lưỡi ráo môi nẻvật vã, đại tiện bế tắc hoặc lỵ, mạch hồng sác, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô.Dùng hoàng cầm 8g, sơn chi tử 4g, liên kiều 12g, thục đại hoàng 8g, bạc hà 8g,ngưu bàng tử 12g, kim ngân hoa 12g, tri mẫu 8g, tiên lô căn 16g, sắc uống ngày 1thang, chia 3 lần.- Do ăn uống làm vít lấp biểu hiện sắc mặt hơi vàng, chân tay lười hoạt động, ợhăng nuốt chua, mình nóng nhiệt khô, hung chách nghẽn đầy, mạch hoãn, rêu lưỡivàng nhợt. Dùng liên kiều 12g, chỉ xác 8g, cát căn 8g, thần khúc 12g, la bạc tử12g, hoàng cầm 8g, thanh bì 8g, hậu phác 8g, phục linh 12g, cam thảo 4g, sắc uốngngày 1 thang, chia 3 lần (nếu bụng trướng rắn, ngủ li bì, thở gấp, đại tiện khôngthông, gia thục địa hoàng 8g, hoàng liên 4g cùng thang trên sắc uống ngày 1thang).- Do đờm thấp làm vít lấp biểu hiện đờm rãi đầy miệng, thở gấp phát hen do đờmtắc không ra, mạch hoạt, rêu lưỡi trắng nhợt. Dùng đình lịch tử 12g, cát cánh 8g,đởm nam tinh 12g, bạch giới tử 8g, cam thảo 4g, qua lâu nhân 8g, liên kiều 12g, labạc tử 12g, chỉ xác 8g, trúc nhự 8g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: