Trị viêm họng mạn tính
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 222.20 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trị viêm họng mạn tínhĐông y xếp viêm họng mạn tính thuộc chứng “mạn hầu tý” (mạn có nghĩa: lâu ngày; hầu tý có nghĩa: cổ họng bị nghẽn tắc). Theo lương y Huyên Thảo (Hà Nội), nguyên nhân chủ yếu dẫn tới “mạn hầu tý” là do: phế thận âm hư, tỳ vị hư nhược, thận dương hư suy. Cần căn cứ vào chứng trạng cụ thể của bệnh nhân để đưa ra bài thuốc phù hợp.+ Thể Phế thận âm hưBệnh nhân có những biểu hiện: miệng khô nhưng uống nước ít, họng nóng, ngứa, nhói đau; niêm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trị viêm họng mạn tính Trị viêm họng mạn tính Đông y xếp viêm họng mạn tính thuộc chứng “mạn hầu tý” (mạn cónghĩa: lâu ngày; hầu tý có nghĩa: cổ họng bị nghẽn tắc). Theo lương y HuyênThảo (Hà Nội), nguyên nhân chủ yếu dẫn tới “mạn hầu tý” là do: phế thậnâm hư, tỳ vị hư nhược, thận dương hư suy. Cần căn cứ vào chứng trạng cụthể của bệnh nhân để đưa ra bài thuốc phù hợp. + Thể Phế thận âm hư Bệnh nhân có những biểu hiện: miệng khô nhưng uống nước ít, họng nóng,ngứa, nhói đau; niêm mạc họng hơi sưng, màu đỏ thẫm, ho khan ít đờm, mất ngủ,tai ù, gối yếu lưng mỏi, chất lưỡi đỏ, khô; mạch nhỏ nhanh. Sử dụng bài thuốc sau:sinh địa 16g, mạch môn đông 12g, huyền sâm 12g, đan bì 8g, bạch thược 8g, bốimẫu 8g, cam thảo 6g, bạc hà 6g (cho vào sau). Sắc 2 nước, chia ra uống trongngày. + Thể Tỳ vị hư nhược. Bệnh nhân có những biểu hiện: họng khô, ngứa, cảm giác như có dị vậtvướng bên trong. Niêm mạc hơi sưng, tấy đỏ. Mặt vàng sạm, người mệt mỏi, kémăn, bụng đầy, hơi thở yếu, đại tiện lỏng hoặc táo, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng,mạch chậm yếu. Sử dụng bài thuốc sau: đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 24g, bạch truật10g, đương quy 10g, cam thảo (nướng) 6g, thăng ma 6g, trần bì 9, cát cánh 10g,sài hồ 6g. Sắc 2-3 nước chia uống trong ngày. ‘ + Thể Thận dương hư suy. Bệnh nhân có những biểu hiện: họng khô, hơi đau nhưng không muốn uốngnước, như có dị vật vướng bên trong. Sắc mặt nhợt nhạt, lưng gối yếu, chân taylạnh, tai ù, mắt hoa, chịu lạnh kém, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng ẩm; mạch chìm,nhỏ, yếu. Sử dụng bài thuốc sau: sơn thù du 12g, sơn dược 12g, thục địa 24g, trạchtả 9g, đan bì 9g, phục linh 9g, quế chi 3g, phụ tử 3g. Sắc 3 nước, chia uống trongngày. Chú ý: sắc phụ tử trước 1 giờ sau cho các vị vào cùng sắc. Liệu trình các bài thuốc: uống liên tục 7 - 10 ngày, nghỉ 3 ngày lại uốngtiếp cho tới khi khỏi bệnh. + Một dạng “mạn hầu tý” đặc biệt với những biểu hiện: cổ họng nghẽn tắc,sùi lên như những chuỗi hạt. Đây chính là chứng viêm họng hạt rất khó chữa.Trước hết bệnh nhân dùng bài thuốc: sinh địa 12g, huyền sâm 12g, trúc nhự (tẩmgừng sao) 9g, lai phục tử 9g, thị đế 6g, trần bì 6g, phục linh 10g, thiên hoa phấn12g, rễ cỏ xước 12g, cam thảo 3g. Sắc nước uống thay trà trong ngày. Sau khi uống thuốc thấy hiện tượng lợm giọng buồn nôn, nôn khan, cảmgiác dị vật vướng bên trong giảm đi thì dùng tiếp bài thuốc sau: sinh địa 12g,huyền sâm 12g, mạch môn 10g, thiên hoa phấn 9g, ngưu bàng tử 9g, xạ can 6g, cátcánh 6g, kha tử 9g, ngưu tất 12g, cam thảo 3g. Sắc 3 nước chia uống trong ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trị viêm họng mạn tính Trị viêm họng mạn tính Đông y xếp viêm họng mạn tính thuộc chứng “mạn hầu tý” (mạn cónghĩa: lâu ngày; hầu tý có nghĩa: cổ họng bị nghẽn tắc). Theo lương y HuyênThảo (Hà Nội), nguyên nhân chủ yếu dẫn tới “mạn hầu tý” là do: phế thậnâm hư, tỳ vị hư nhược, thận dương hư suy. Cần căn cứ vào chứng trạng cụthể của bệnh nhân để đưa ra bài thuốc phù hợp. + Thể Phế thận âm hư Bệnh nhân có những biểu hiện: miệng khô nhưng uống nước ít, họng nóng,ngứa, nhói đau; niêm mạc họng hơi sưng, màu đỏ thẫm, ho khan ít đờm, mất ngủ,tai ù, gối yếu lưng mỏi, chất lưỡi đỏ, khô; mạch nhỏ nhanh. Sử dụng bài thuốc sau:sinh địa 16g, mạch môn đông 12g, huyền sâm 12g, đan bì 8g, bạch thược 8g, bốimẫu 8g, cam thảo 6g, bạc hà 6g (cho vào sau). Sắc 2 nước, chia ra uống trongngày. + Thể Tỳ vị hư nhược. Bệnh nhân có những biểu hiện: họng khô, ngứa, cảm giác như có dị vậtvướng bên trong. Niêm mạc hơi sưng, tấy đỏ. Mặt vàng sạm, người mệt mỏi, kémăn, bụng đầy, hơi thở yếu, đại tiện lỏng hoặc táo, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng,mạch chậm yếu. Sử dụng bài thuốc sau: đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 24g, bạch truật10g, đương quy 10g, cam thảo (nướng) 6g, thăng ma 6g, trần bì 9, cát cánh 10g,sài hồ 6g. Sắc 2-3 nước chia uống trong ngày. ‘ + Thể Thận dương hư suy. Bệnh nhân có những biểu hiện: họng khô, hơi đau nhưng không muốn uốngnước, như có dị vật vướng bên trong. Sắc mặt nhợt nhạt, lưng gối yếu, chân taylạnh, tai ù, mắt hoa, chịu lạnh kém, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng ẩm; mạch chìm,nhỏ, yếu. Sử dụng bài thuốc sau: sơn thù du 12g, sơn dược 12g, thục địa 24g, trạchtả 9g, đan bì 9g, phục linh 9g, quế chi 3g, phụ tử 3g. Sắc 3 nước, chia uống trongngày. Chú ý: sắc phụ tử trước 1 giờ sau cho các vị vào cùng sắc. Liệu trình các bài thuốc: uống liên tục 7 - 10 ngày, nghỉ 3 ngày lại uốngtiếp cho tới khi khỏi bệnh. + Một dạng “mạn hầu tý” đặc biệt với những biểu hiện: cổ họng nghẽn tắc,sùi lên như những chuỗi hạt. Đây chính là chứng viêm họng hạt rất khó chữa.Trước hết bệnh nhân dùng bài thuốc: sinh địa 12g, huyền sâm 12g, trúc nhự (tẩmgừng sao) 9g, lai phục tử 9g, thị đế 6g, trần bì 6g, phục linh 10g, thiên hoa phấn12g, rễ cỏ xước 12g, cam thảo 3g. Sắc nước uống thay trà trong ngày. Sau khi uống thuốc thấy hiện tượng lợm giọng buồn nôn, nôn khan, cảmgiác dị vật vướng bên trong giảm đi thì dùng tiếp bài thuốc sau: sinh địa 12g,huyền sâm 12g, mạch môn 10g, thiên hoa phấn 9g, ngưu bàng tử 9g, xạ can 6g, cátcánh 6g, kha tử 9g, ngưu tất 12g, cam thảo 3g. Sắc 3 nước chia uống trong ngày.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thừơng thức cách chăm sóc sức khỏe bệnh trẻ em bệnh người lớn bệnh ở người phụ khoa sức khỏe giới tính đông y y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 273 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
7 trang 189 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 171 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 165 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 135 0 0