Danh mục

Triển khai QoS trên Windows Server 2012 (Phần 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 186.78 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi mà các tổ chức bắt đầu phụ thuộc nhiều hơn vào các dịch vụ đám mây thì việc quản lý băng thông mạng trở nên cực kỳ quan trọng. May mắn là băng thông có thể được quản lý thông qua một thành phần trong Windows được gọi là chất lượng dịch vụ (QoS). Bài viết này sẽ giải thích cho bạn đọc QoS là gì và những điều cần biết khi sử dụng QoS trong Windows Server 2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triển khai QoS trên Windows Server 2012 (Phần 1) Triển khai QoS trên Windows Server 2012 (Phần 1)Khi mà các tổ chức bắt đầu phụ thuộc nhiều hơn vào các dịch vụ đám mây thì việcquản lý băng thông mạng trở nên cực kỳ quan trọng. May mắn là băng thông có thểđược quản lý thông qua một thành phần trong Windows được gọi là chất lượng dịch vụ(QoS). Bài viết này sẽ giải thích cho bạn đọc QoS là gì và những điều cần biết khi sửdụng QoS trong Windows Server 2012.Mặc dù bài viết tập trung chủ yếu vào việc sử dụng QoS trên Windows Server 2012nhưng có hai điều quan trọng người dùng cần biết. Trước tiên, QoS không phải là mới.Microsoft lần đầu giới thiệu QoS hơn 1 thập kỷ trước khi hãng ra mắt Windows 2000.Tất nhiên bản hỗ trợ Windows cho QoS đã được hiện đại hóa trong Windows 2012.Một điều nữa là bạn hãy xóa ngay ý nghĩ khái niệm QoS là một công nghệ của Microsoft.Mặc dù được tích hợp trong Windows nhưng nó là một chuẩn công nghiệp chứ khôngphải một công nghệ của Microsoft. Microsoft đã áp dụng các chuẩn công nghiệp từ lâuvào Windows. Ví dụ như IPv4 và IPv6 cũng là những giao thức mạng theo chuẩn côngnghiệp được tích hợp trên hệ điều hành Windows.Bây giờ, ta sẽ làm rõ QoS là gì. Để thực sự hiểu khái niệm về QoS và tầm quan trọng củanó, bạn phải xét đến bản chất mạng nói chung. Khi không có một cơ chế như QoS thì hầuhết các mạng sử dụng kiểu truyền tin được gọi là nỗ lực tối đa (best effort). Nói cáchkhác thì khi một máy tính gửi gói tin đến máy khác, hai máy và phần cứng mạng giữachúng sẽ cố gắng phân phối gói tin nhanh nhất có thể. Kể cả như vậy thì kiểu truyền tinnày cũng không được bảo đảm. Thậm chí, nếu gói đến được đích, không có sự đảm bảonào về tốc độ gói đến nhanh hay chậm.Thường thì tốc độ truyền tin phụ thuộc vào tốc độ mạng. Chẳng hạn như nếu một gói tinđang được gửi giữa hai PC nằm trên cùng phân đoạn mạng gigabit thì gói tin sẽ đượcphân phối rất nhanh. Nhưng chưa có cơ chế bảo đảm gói sẽ đến đích hay tốc độ truyềngói. Tất nhiên việc sở hữu một mạng tốc độ cao chắc chắn làm tăng cơ hội gói tin sẽ đượctruyền nhanh, nhưng không có các đảm bảo. Một ứng dụng tiêu thụ nhiều băng thông cókhả năng gây suy giảm hiệu năng thiết bị khác trên mạng.Đây là lúc QoS thể hiện vai trò. QoS thực ra là một tập các chuẩn dựa trên khái niệm vềdự trữ băng thông. Các quản trị viên có thể dự trữ băng thông mạng cho các ứng dụngquan trọng vì vậy các ứng dụng đó có thể gửi và nhận gói tin trong khoảng thời gian hợplý.Mặc dù được triển khai trên Windows nhưng hệ điều hành không phải là thành phần duynhất bao hàm quá trình dự trữ băng thông. Để QoS phát huy tác dụng thì mỗi thiết bịmạng tham gia truyền thông giữa hai máy phải nhận biết được QoS. Đây có thể là các bộchuyển đổi mạng (card mạng), switch,router và loại phần cứng mạng khác như bridge vàgateway. Nếu lưu lượng qua một thiết bị không nhận biết QoS thì lưu lượng sẽ được đốixử theo kiểu vào trước, xử lý trước (first come, first serve) giống như bất kỳ kiểu lưulượng nào khác.Rõ ràng là không phải mọi kiểu mạng đều hỗ trợ QoS. Ethernet và Wireless Ethernetcung cấp hỗ trợ QoS mặc dù không phải tất cả các thiết bị Ethernet đều nhận biết QoS.Một trong những kiểu mạng sử dụng QoS là ATM (Asynchronous Transfer Mode). Lý dotại sao ATM tương thích tốt với QoS là vì nó cung cấp kiểu truyền thông hướng kết nối.Khi QoS được sử dụng, ATM có thể thi hành các yêu cầu băng thông ở mức phần cứng(Ethernet không thi hành QoS ở mức phần cứng như ATM).Ethernet là một công nghệ mạng có từ rất lâu trước khi khái niệm dự trữ băng thông xuấthiện. Chính vì vậy, việc dự trữ băng thông mức phần cứng không thực hiện được vớichuẩn Ethernet hiện tại. Do vậy, QoS phải được triển khai ở mức cao hơn trong mô hìnhOSI. Phần cứng không thực hiện dự trữ băng thông thực sự mà mô phỏng sự dự trữ băngthông qua quá trình tối ưu lưu lượng dựa trên các chỉ dẫn từ QoS.Với người mới bắt đầu thì Windows Server 2012 không áp đặt bất cứ yêu cầu băng thôngnào và tránh việc sử dụng QoS trong những tình huống nhất định. Ngay cả như vậy thìMicrosoft phát biểu rằng QoS phát huy tác dụng tốt nhất trên các bộ adapter mạng 1 và10 gigabit.Có lẽ, lý do chính đằng sau phát biểu của Microsoft là các adapter vận hành ở những tốcđộ thấp hơn 1 gigabit đơn giản là không cung cấp đủ băng thông để tạo dự trữ băng thôngphù hợp.Một trong những tính năng mới trên Windows Server 2012 là điều phối NIC (NICteaming). Điều phối NIC sẽ cho phép nhiều adapter hoạt động cùng nhau như mộtadapter để cung cấp thông lượng tổng cao hơn và linh hoạt đối phó với lỗi NIC. Hiện tại,vẫn chưa thấy bất kỳ tuyên bố chính thức nào về việc điều phối NIC sẽ làm việc với QoShay không.Một điều nữa về QoS là nó được thiết kế để quản lý lưu lượng trên các mạng vật lý. Dovậy, Microsoft khuyên người dùng nên tránh sử dụng QoS trong server ảo. Tuy nhiên,QoS có thể được sử dụng trên một server thực mà đang đóng vai trò làm một máy chủ(host) ảo hóa.Bài vi ...

Tài liệu được xem nhiều: