Các triệu chứng cơ năng là những triệu chứng do bệnh nhân tự cảm thấy khi mắc các bệnh hô hấp về bệnh của mình kể lại. Trong bệnh lý hô hấp, các triệu chứng chính là: Đau ngực, ho, khó thở, khạc đờm và ho máu. Đây là những triệu chứng có ý nghĩa quan trọng giúp cho chẩn đoán bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng cơ năng hệ hô hấp – Phần 1 Triệu chứng cơ năng hệ hô hấp – Phần 1Các triệu chứng cơ năng là những triệu chứng do bệnh nhân tự cảm thấy khi mắccác bệnh hô hấp về bệnh của mình kể lại. Trong bệnh lý hô hấp, các triệu chứngchính là: Đau ngực, ho, khó thở, khạc đờm và ho máu. Đây là những triệu chứngcó ý nghĩa quan trọng giúp cho chẩn đoán bệnh.1. Đau ngực:1.1. Cơ chế: Phổi không có các nhánh thần kinh cảm giác đau. Đau ngực th ườngdo tổn thương thành ngực ( cơ, xương khớp ), màng phổi, màng tim, thực quản vàcây khí phế quản. Khi có tổn thương nhu mô phổi mà xuất hiện đau ngực là domàng phổi phản ứng với các tổn thương này.1.2. Đặc điểm: Những điểm quan trọng cần nắm khi hỏi bệnh nhân:1.2.1. Cách khởi phát:- Đau đột ngột dữ dội: đau dữ dội không có tính chất báo trước và mức độ đaungay lập tức ở mức tối đa.- Đau tăng dần dai dẳng.1.2.2. Vị trí đau: Vị trí đau có thể gợi ý cơ quan bị tổn thương và bản chất của tổnthương.- Đau ở phía trước sau xương ức: viêm khí phế quản hoặc hôi chứng trung thất.- Đau ở mặt trước bên: viêm phổi hoặc màng phổi. Đau ở dưới vú thường gặptrong viêm phổi cấp.- Đau vùng hạ sườn hay gặp trong bệnh lý màng phổi.1.2.3. Sự thay đổi của đau ngực với các cử động hô hấp: mức độ đau thay đổi khiho, khi thay đổi tư thế thường ít có giá trị chẩn đoán. Đau thường tăng lên khi hohoặc hít vào sâu.1.3. Đặc điểm của đau ngực theo các cơ quan bị tổn thương.1.3.1.Đau ngực do bệnh lý phổi - màng phổi:- Đau thường khởi phát đột ngột, kèm theo có các triệu chứng lâm sàng vàXquang.- Đau do viêm phổi cấp: đau dưới vú, đau tăng khi ho, thường có các triệu chứngkhác kèm theo như: Rét run, sốt, khám phổi có hội chứng đông đặc. Loại đau ngựcnày cũng gặp trong nhồi máu phổi .- Đau do viêm khí phế quản: bệnh nhân có cảm giác đau nóng rát sau xương ức,đau tăng khi ho, có thể có hoặc không khạc đờm gặp trong viêm khí phế quản cấpdo influenza, hoặc do hít phải khói kích thích.- Đau do bệnh lý màng phổi: đau ở mặt bên và đáy của lồng ngực, cường độ đauthay đổi, tăng lên khi ho và hít sâu. Đau lan lên bả vai và thường kết hợp với hokhan, thuốc giảm đau ít tác dụng và thường xuất hiện khi thay đổi tư thế. Trongtràn dịch màng phổi đau thường kết hợp với khó thở, lồng ngực bên bị bệnh giảmcử động và có hội chứng 3 giảm.- Đau ngực do tràn khí màng phổi: đau đột ngột, dữ dội “ đau như dao đâm “ đau ởmặt bên, bả vai, dưới vú đôi khi giống như cơn đau thắt ngực. Đau thường kèmtheo khó thở, ho khi thay đổi tư thế và có tam chứng Gaillard. Cảm giác đau nhưdao đâm còn gặp khi ổ áp xe phổi, áp xe dưới cơ hoành vỡ vào trong màng phổi.- Trong viêm màng phổi ở vùng thấp bao gồm cả phần ngoại vi của màng phổihoành được chi phối bởi 6 dây thần kinh liên sườn dưới, đây là những dây thầnkinh chi phôí cho cả thành bụng vì vậy khi viêm màng phổi ở phần này có thể kèmtheo đau ở phần trên bụng. Phần trung tâm của cơ hoành được chi phối bởi dâythần kinh hoành ( CIII và CIV ) khi viêm ở phần này bệnh nhân có thể có cảm giácđau ở vùng cổ hoặc mỏm vai.- Đau ngực do lao phổi thường là đau âm ỉ, dai dẳng.- Đau ngực trong ung thư phổi. Đau không rõ ràng, vị trí có thể thay đổi, song cốđịnh theo thời gian trong ngày, thuốc giảm đau ít có tác dụng, thường kèm theoho, có thể ho ra máu...Ở u đỉnh phổi đau lan từ ngực ra chi trên.1.3.2. Đau trong bệnh lý trung thất do viêm hoặc không do viêm:- Đau sau xương ức có thể kèm theo sốt .- Đau mạn tính trong khối u trung thất:+ Đau trong hội chứng chèn ép trung thất trước: đau sau xương ức, đau giả cơnđau thắt ngực kèm theo phù áo khoác, tím và tuần hoàn bàng hệ, tăng áp lực tĩnhmạch chi trên khi ho và gắng sức.+ Đau trong hội chứng chèn ép trung thất giữa: đau kiểu “ dây đeo quần “ khôngthường xuyên và thường kèm theo khó thở rít, khò khè, ho khan, giọng đôi do liệtdây quặt ngược trái, nấc do chèn ép hoặc liệt thần kinh hoành.+ Đau trong hội chứng chèn ép trung thất sau: đau do chèn ép thần kinh liên sườn.Hoặc đau lan ra cánh tay do chèn ép vào các rễ thần kinh của đám rối cánh tayCVIII - DI.1.3.3. Đau do bệnh lý thành ngực: Ngoài bệnh lý của màng phổi đau ở thành ngựccó thể do:- Tổn thương xương: đau do gẫy xương sườn thường dai dẳng, tăng khi cử độnghô hấp, khi thay đổi vị trí và ho.- Tổn thương sụn sườn ( hội chứng Tietze ).- Tổn thương cơ, đau cơ, viêm cơ.- Tổn thương thần kinh liên sườn: đau lan dọc theo xương sườn ở 1/2 lồng ngực.- Đau ngực ở những người chơi thể thao ( tennis ).1.3.4. Đau do các nguyên nhân khác:- Đau ngực do bệnh lý tim mạch.+ Đau do bệnh mạch vành: đau sau xương ức, lan lên cổ và chi trên.+ Đau do tràn dịch màng ngoài tim: đau vùng trước tim, tăng khi gắng sức, khi hítsâu.- Đau do bệnh lý thực quản: đau sau xương ức, xuất hiện khi nuốt và nằm ngửa cóthể kết hợp với khó nuốt.1.3.5.Các đau ngực không do bệnh lý ...