Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 209.09 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khám lồng ngực: - Nghe phổi có rên nổ, rên ẩm là biểu hiện của suy tim trái. Khi rên ẩm dâng lên nhanh như thuỷ triều lên là một biểu hiện của phù phổi cấp. Nghe phổi có rên phế quản ở cơn hen tim. Tràn dịch màng phổi là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân suy tim nặng.- Tĩnh mạch bàng hệ vùng cổ-ngực và phù áo khoác, có khi tĩnh mạch chủ trên bị chèn ép trong hội chứng trung thất trước.1.4. Khám bụng: Gan to, phản hồi gan-tĩnh mạch cổ nổi dương tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch (Kỳ 2) Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch (Kỳ 2) 1.3. Khám lồng ngực: - Nghe phổi có rên nổ, rên ẩm là biểu hiện của suy tim trái. Khi rên ẩmdâng lên nhanh như thuỷ triều lên là một biểu hiện của phù phổi cấp. Nghe phổi córên phế quản ở cơn hen tim. Tràn dịch màng phổi là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân suy tim nặng. - Tĩnh mạch bàng hệ vùng cổ-ngực và phù áo khoác, có khi tĩnh mạch chủtrên bị chèn ép trong hội chứng trung thất trước. 1.4. Khám bụng: Gan to, phản hồi gan-tĩnh mạch cổ nổi dương tính gặp ở bệnh suy tim phải,suy tim toàn bộ, tràn dịch màng ngoài tim, viêm màng ngoài tim co thắt. Khi ganto, tĩnh mạch cổ nổi mà phản hồi gan tĩnh mạch cổ (-) thì thường đã có xơ gan-tim. Gan to và đập theo nhịp tim gặp ở bệnh nhân hở van 3 lá nặng. - Cổ trướng tự do có thể gặp ở bệnh nhân suy tim phải, suy tim toàn bộ,viêm màng ngoài tim co thắt, tràn dịch màng ngoài tim nhiều. - Lách to có thể gặp ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hoặcngười có xơ gan-tim nặng. - Khi khám bụng có thể phát hiện các khối phình giãn động mạch chủ bụng,có thể có tiếng thổi tâm thu dọc động mạch. Khi có bóc tách động mạch chủ bụngthì bệnh nhân thường kèm theo đau bụng nhiều. - Có thể thấy thận to (thận đa nang, thận ứ nước, nang thận...), có thể thấytiếng thổi tâm thu ở vùng động mạch thận (do hẹp động mạch thận) ở các bệnhnhân bị tăng huyết áp, vữa xơ động mạch. 2. Khám tim. Bao gồm các thao tác: nhìn, sờ, gõ, nghe. 2.1. Nhìn: - Mỏm tim: nhìn có thể thấy vị trí của mỏm tim. Bình thường mỏm tim đậpở liên sườn 5 trên đường giữa xương đòn trái. Khi thất trái to thì mỏm tim đậpxuống liên sườn 6 hoặc 7, có thể chếch ra đường nách trước, khi bệnh nhân béo,thành ngực dày có thể không nhìn thấy mỏm tim đập trên thành ngực. - Đánh giá hình dáng của lồng ngực. Người bệnh có bệnh tim từ nhỏ (trướckhi cốt hoá các sụn sườn) thì lồng ngực có thể dô ra phía trước, biến dạng. Ngườibị gù vẹo, biến dạng lồng ngực và cột sống hay bị rối loạn thông khí thể hạn chếvà là nguyên nhân dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi gây bệnh tim-phổi mãntính. 2.2. Sờ: Thường sờ ở tư thế bệnh nhân nằm với một góc 300 so với mặt phẳngngang, hơi nghiêng sang trái. - Sờ để phát hiện vị trí của mỏm tim và diện đập của mỏm tim. Vị trí đậpcủa mỏm tim như đã tả ở phần nhìn. Diện đập của mỏm tim thường rộng khoảng1-2cm2, khi thất trái giãn thì diện đập của mỏm tim to hơn và xuống thấp, chếchsang trái. Khi tim tăng động (cường giao cảm, Basedow) hoặc hở van động mạchchủ thì biên độ đập của mỏm tim tăng lên. Khó sờ mỏm tim khi bệnh nhân béo,ngực dày, khí phế thũng, tràn dịch màng ngoài tim hoặc tim đập quá yếu. Ở bệnhnhân hở van động mạch chủ nặng thấy thất trái đập mạnh vào lòng bàn tay gọi là“đập dội dạng vòm của Bard”. Khi có phình thất trái sẽ sờ thấy tim đập dội vào lòng bàn tay khi sờ vùngliên sườn 3-4 trái. Khi cơ thất trái đã giãn, xuất hiện tiếng ngựa phi thì có thể sờthấy tim đập ở thời kỳ tiền tâm thu hoặc đầu tâm trương. - Sờ thấy tim đập mạnh ở vùng mũi ức: ở bệnh nhân có thất phải to (dấuhiệu Hargez dương tính). - Có thể sờ thấy rung mưu trên thành ngực do dòng máu xoáy mạnh khi quacác van tim, lỗ thông bất thường trong tim hoặc mạch máu. Rung mưu tâm thu: sờ thấy ở mỏm tim khi hở van 2 lá, ở liên sườn 2 cạnhức phải khi hẹp lỗ van động mạch chủ, ở liên sườn 3-4 cạnh ức trái khi thông liênthất, ở liên sườn 2 cạnh ức trái khi hẹp lỗ van động mạnh phổi. Rung mưu tâm trương: sờ thấy ở mỏm tim khi hẹp lỗ van 2 lá. Rung mưu liên tục, mạnh lên ở thì tâm thu: sờ thấy ở dưới xương đòn tráivà liên sườn cạnh ức trái khi còn ống động mạch (tồn tại ống Botal). 2.3. Gõ: Gõ tìm diện đục tuyệt đối và tương đối của tim để xác định vị trí và kíchthước của tim. Ngày nay, với sự phổ cập của X quang, siêu âm tim, điện tim thì gõtim ít được sử dụng như trước đây. Thứ tự gõ tìm diện đục của tim: gõ từ khoảng liên sườn 2 phải xuống đểxác định bờ trên gan. Gõ từ đường nách trước vào phía xương ức trên các khoanggian sườn để xác định bờ phải và bờ trái của tim. Bình thường, diện đục của tim ởbên phải cách bờ sườn ức 1 - 1,5cm, bờ trái của tim không vượt quá đường quagiữa xương ức trái. Ở bên trái, có một vùng đục ít (ở phía ngoài vùng đục nhiềuhơn) do có một phần nhu mô phổi len vào giữa tim và thành ngực, gọi là diện đụctương đối của tim. Vùng đục nhiều hơn ở phía trong (là vùng tim áp trực tiếp lênthành ngực) là diện đục tuyệt đối của tim. Diện đục của tim to lên ở các bệnh lý gây tim to như: bệnh van tim, bệnh cơtim, tràn dịch màng ngoài tim... ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch (Kỳ 2) Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch (Kỳ 2) 1.3. Khám lồng ngực: - Nghe phổi có rên nổ, rên ẩm là biểu hiện của suy tim trái. Khi rên ẩmdâng lên nhanh như thuỷ triều lên là một biểu hiện của phù phổi cấp. Nghe phổi córên phế quản ở cơn hen tim. Tràn dịch màng phổi là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân suy tim nặng. - Tĩnh mạch bàng hệ vùng cổ-ngực và phù áo khoác, có khi tĩnh mạch chủtrên bị chèn ép trong hội chứng trung thất trước. 1.4. Khám bụng: Gan to, phản hồi gan-tĩnh mạch cổ nổi dương tính gặp ở bệnh suy tim phải,suy tim toàn bộ, tràn dịch màng ngoài tim, viêm màng ngoài tim co thắt. Khi ganto, tĩnh mạch cổ nổi mà phản hồi gan tĩnh mạch cổ (-) thì thường đã có xơ gan-tim. Gan to và đập theo nhịp tim gặp ở bệnh nhân hở van 3 lá nặng. - Cổ trướng tự do có thể gặp ở bệnh nhân suy tim phải, suy tim toàn bộ,viêm màng ngoài tim co thắt, tràn dịch màng ngoài tim nhiều. - Lách to có thể gặp ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hoặcngười có xơ gan-tim nặng. - Khi khám bụng có thể phát hiện các khối phình giãn động mạch chủ bụng,có thể có tiếng thổi tâm thu dọc động mạch. Khi có bóc tách động mạch chủ bụngthì bệnh nhân thường kèm theo đau bụng nhiều. - Có thể thấy thận to (thận đa nang, thận ứ nước, nang thận...), có thể thấytiếng thổi tâm thu ở vùng động mạch thận (do hẹp động mạch thận) ở các bệnhnhân bị tăng huyết áp, vữa xơ động mạch. 2. Khám tim. Bao gồm các thao tác: nhìn, sờ, gõ, nghe. 2.1. Nhìn: - Mỏm tim: nhìn có thể thấy vị trí của mỏm tim. Bình thường mỏm tim đậpở liên sườn 5 trên đường giữa xương đòn trái. Khi thất trái to thì mỏm tim đậpxuống liên sườn 6 hoặc 7, có thể chếch ra đường nách trước, khi bệnh nhân béo,thành ngực dày có thể không nhìn thấy mỏm tim đập trên thành ngực. - Đánh giá hình dáng của lồng ngực. Người bệnh có bệnh tim từ nhỏ (trướckhi cốt hoá các sụn sườn) thì lồng ngực có thể dô ra phía trước, biến dạng. Ngườibị gù vẹo, biến dạng lồng ngực và cột sống hay bị rối loạn thông khí thể hạn chếvà là nguyên nhân dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi gây bệnh tim-phổi mãntính. 2.2. Sờ: Thường sờ ở tư thế bệnh nhân nằm với một góc 300 so với mặt phẳngngang, hơi nghiêng sang trái. - Sờ để phát hiện vị trí của mỏm tim và diện đập của mỏm tim. Vị trí đậpcủa mỏm tim như đã tả ở phần nhìn. Diện đập của mỏm tim thường rộng khoảng1-2cm2, khi thất trái giãn thì diện đập của mỏm tim to hơn và xuống thấp, chếchsang trái. Khi tim tăng động (cường giao cảm, Basedow) hoặc hở van động mạchchủ thì biên độ đập của mỏm tim tăng lên. Khó sờ mỏm tim khi bệnh nhân béo,ngực dày, khí phế thũng, tràn dịch màng ngoài tim hoặc tim đập quá yếu. Ở bệnhnhân hở van động mạch chủ nặng thấy thất trái đập mạnh vào lòng bàn tay gọi là“đập dội dạng vòm của Bard”. Khi có phình thất trái sẽ sờ thấy tim đập dội vào lòng bàn tay khi sờ vùngliên sườn 3-4 trái. Khi cơ thất trái đã giãn, xuất hiện tiếng ngựa phi thì có thể sờthấy tim đập ở thời kỳ tiền tâm thu hoặc đầu tâm trương. - Sờ thấy tim đập mạnh ở vùng mũi ức: ở bệnh nhân có thất phải to (dấuhiệu Hargez dương tính). - Có thể sờ thấy rung mưu trên thành ngực do dòng máu xoáy mạnh khi quacác van tim, lỗ thông bất thường trong tim hoặc mạch máu. Rung mưu tâm thu: sờ thấy ở mỏm tim khi hở van 2 lá, ở liên sườn 2 cạnhức phải khi hẹp lỗ van động mạch chủ, ở liên sườn 3-4 cạnh ức trái khi thông liênthất, ở liên sườn 2 cạnh ức trái khi hẹp lỗ van động mạnh phổi. Rung mưu tâm trương: sờ thấy ở mỏm tim khi hẹp lỗ van 2 lá. Rung mưu liên tục, mạnh lên ở thì tâm thu: sờ thấy ở dưới xương đòn tráivà liên sườn cạnh ức trái khi còn ống động mạch (tồn tại ống Botal). 2.3. Gõ: Gõ tìm diện đục tuyệt đối và tương đối của tim để xác định vị trí và kíchthước của tim. Ngày nay, với sự phổ cập của X quang, siêu âm tim, điện tim thì gõtim ít được sử dụng như trước đây. Thứ tự gõ tìm diện đục của tim: gõ từ khoảng liên sườn 2 phải xuống đểxác định bờ trên gan. Gõ từ đường nách trước vào phía xương ức trên các khoanggian sườn để xác định bờ phải và bờ trái của tim. Bình thường, diện đục của tim ởbên phải cách bờ sườn ức 1 - 1,5cm, bờ trái của tim không vượt quá đường quagiữa xương ức trái. Ở bên trái, có một vùng đục ít (ở phía ngoài vùng đục nhiềuhơn) do có một phần nhu mô phổi len vào giữa tim và thành ngực, gọi là diện đụctương đối của tim. Vùng đục nhiều hơn ở phía trong (là vùng tim áp trực tiếp lênthành ngực) là diện đục tuyệt đối của tim. Diện đục của tim to lên ở các bệnh lý gây tim to như: bệnh van tim, bệnh cơtim, tràn dịch màng ngoài tim... ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Triệu chứng thực thể tim bệnh tim mạch bệnh học triệu chứng triệu chứng nội bài giảng nội khoa dấu hiệu nhận biết bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
19 trang 48 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 36 0 0 -
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 34 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 33 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 32 0 0 -
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 30 0 0 -
5 trang 29 0 0
-
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 28 0 0