Danh mục

TRIHERPINE

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 147.93 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NOVARTIS OPHTHALMICS Thuốc nhỏ mắt : lọ nhỏ giọt 5 ml.THÀNH PHẦNcho 1 mlTrifluridine10 mg(Methylhydroxypropylcellulose)(Benzalkonium chlorure)(0,1 mg)DƯỢC LỰC Hoạt chất chính trifluridine là một chất đối kháng chuyển hoá trong quá trình tổng hợp phân tử ADN. Nó ức chế sự tổng hợp protein cho virus và sự phát triển (nhân đôi) của virus Herpes simplex. Trifluridine sẽ được ưu tiên kết hợp vào ADN của virus, làm biến đổi protein được tổng hợp và gia tăng số lượng đột biến.Hơn nữa, trifluridine còn ức chế men thymidylate synthetase là men quan trọng trong quá trình tổng hợp ADN, làm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRIHERPINE TRIHERPINE NOVARTIS OPHTHALMICS Thuốc nhỏ mắt : lọ nhỏ giọt 5 ml. THÀNH PHẦN cho 1 ml Trifluridine 10 mg (Methylhydroxypropylcellulose) (Benzalkonium chlorure) (0,1 mg) DƯỢC LỰC Hoạt chất chính trifluridine là một chất đối kháng chuyển hoá trong quátrình tổng hợp phân tử ADN. Nó ức chế sự tổng hợp protein cho virus và sự pháttriển (nhân đôi) của virus Herpes simplex. Trifluridine sẽ được ưu tiên kết hợp vàoADN của virus, làm biến đổi protein được tổng hợp và gia tăng số lượng đột biến.Hơn nữa, trifluridine còn ức chế men thymidylate synthetase là men quan trọngtrong quá trình tổng hợp ADN, làm cho virus chỉ tồn tại bằng những mảnh nhỏkhông gây bệnh. DƯỢC ĐỘNG HỌC Thuốc ngấm dễ dàng qua giác mạc và nồng độ hiệu quả về mặt điều trịcũng đạt được trong thủy dịch (5-6 mg/ml). Tổn thương biểu mô do bệnh càng làmtăng tính thấm của thuốc (đến 37 mg/ml sau 30 phút). Chưa có số liệu về phân bốthuốc và thời gian lưu lại của thuốc. Cũng chưa có số liệu về mức độ hấp thu vàotoàn thân của thuốc. Nếu Trifluridine có hấp thu vào toàn thân, nó sẽ bị giáng hóa nhanh chóngvà được thải ra ngoài qua nước tiểu. CHỈ ĐỊNH Viêm giác mạc hình cành cây mới do Herpes simplex cũng như các trườnghợp kháng IDU (không đáp ứng điều trị với idoxuridine) ; dùng phòng ngừa táiphát (trong trường hợp giác mạc còn nguyên vẹn hay sau khi ghép giác mạcxuyên) ; tình trạng viêm hậu herpes và viêm giác mạc-mống mắt do herpes. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Dị ứng với các thành phần của thuốc. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Nên nhỏ thuốc vào những lúc không mang kính tiếp xúc. Nếu bệnh nhân bị mờ mắt sau khi nhỏ Triherpine thì không nên lái xe hayvận hành máy. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Thử nghiệm trên động vật cho thấy phản ứng phụ rất thấp trên thai nhi (khidùng liều cao hơn 1 mg/kg/ngày). Chưa có thử nghiệm kiểm chứng trên phụ nữ cóthai. Chỉ nên dùng thuốc cho đối tượng này khi lợi ích do thuốc mang lại cao gấpnhiều lần nguy cơ cho thai. Vì chưa biết rõ Trifluridine sau khi nhỏ vào mắt cóđược tiết vào sữa mẹ hay không và nếu có thì nhiều hay ít, do vậy không nên dùngthuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Thai kỳ loại C. TƯƠNG TÁC THUỐC Chưa được ghi nhận. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy Triherpine được dung nạp rất tốt. Phảnứng phụ tương đối hiếm. Có thể gặp cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khinhỏ thuốc. Trong trường hợp hiếm, có thể xảy ra viêm giác mạc chấm khi dùngkéo dài và sẽ khỏi khi ngưng thuốc. Thỉnh thoảng có thể gặp keratitis sicca, phùmí, sung huyết và tăng nhãn áp. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Nếu không có chỉ định đặc biệt thì nhỏ vào túi kết mạc dưới 1 giọt x 5-7lần/ngày cho đến khi giác mạc lành. Sau khi tổn thương giác mạc đã lành (thườngtrong 6 ngày), tiếp tục nhỏ thuốc 2-3 lần/ngày trong khoảng 1 tuần để tránh táiphát. QUÁ LIỀU Quá liều trong trường hợp nhỏ mắt không thể xảy ra. Không có triệu chứngnhiễm độc cấp khi uống nhầm lọ thuốc nhỏ mắt Triherpine. Suy tủy xương đãđược ghi nhận khi dùng thuốc đường tĩnh mạch nhiều lần. BẢO QUẢN Để thuốc nhỏ mắt trong tủ lạnh (2-8oC). Đậy nắp lại sau khi dùng. Nếu chưa mở nắp, thuốc vẫn có tác dụng cho đến ngày hết hạn ghi trên hộpthuốc.Sau khi mở nắp, chỉ nên dùng chai thuốc trong vòng 1 tháng.

Tài liệu được xem nhiều: