Trình bày thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam
Số trang: 26
Loại file: doc
Dung lượng: 584.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu tham gia TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chúng khoán. Vì vậy, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành.Một trong những nguyên tắc của TTCK là nguyên tắc trung gian.Yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp
chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trình bày thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam Trình bày thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam I. Khái quát chung về CTCK 1. Khái niệm Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian th ực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. 2. Vai trò Là cầu nối giữa: ● Tổ chức phát hành với nhà đầu tư: Mục tiêu tham gia TTCK của các tổ ch ức phát hành là huy đ ộng v ốn thông qua việc phát hành các chúng khoán. Vì vậy, các CTCK có vai trò t ạo ra c ơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành Một trong những nguyên tắc của TTCK là nguyên tắc trung gian.Yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK s ẽ th ực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành ● Các nhà đầu tư với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư mua bán các chứng khoán đã phát hành trên th ị trường cấp 1 ở thị trường cấp 2 để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư không được trực tiếp tham gia quá trình mua bán, họ phải thông qua các CTCK đ ể đ ưa ra mức giá cuối cùng. 1 Mô hình của các CTCK: 3. a. Các mô hình hoạt động của CTCK Có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán theo 2 nhóm (Mô hình CTCK đa năng và Mô hình CTCK chuyên doanh) Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và Mô hình chuyện doanh tiền tệ Đa năng một phần: NH muốn kinh doanh CK, Công ty độc lập kinh doanh Loại hình bảo hiểm thì phải lập công ty độc lập chứng khoán , chuyên môn Đa năng toàn phần :NH kinh doanh chứng hóa trông lĩnh vực chứng khoán , bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền khoán tệ Ưu điểm - Kết hợp nhiều loại hình kinh doanh - Hạn chế rủi roc ho hệ - Giảm rủi ro thống ngân hang - Tận dụng thế mạnh về chuyên môn và vốn - Tạo điều kiện cho thị để kinh doanh chứng khoán trường chứng khoán phát triển Nhược - Làm TTCK kém phát triển - Không tận dụng được ưu điểm - Dễ gây lũng đoạn thị trường điểm của NH như chuyên - Hoạt động kinh doanh tiền tệ bị ảnh hưởng môn , vốn ……. bởi biến động trên TTCK 2 b. Mô hình tổ chức Khối nghiệp vu (front office): là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và - dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại hu nhập cho công ty b ằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó - Khối phụ trợ (back office): là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành c ủa công ty chứng khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghi ệp vụ 4. Các nghiệp vụ của CTCK a. Nghiệp vụ tự doanh - Khái niệm: Là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán CK cho chính mình - Mục đích : thu lợi cho công ty - Yêu cầu: 3 + Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có s ự tách bi ệt gi ữa nghi ệp v ụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động + Ưu tiên khách hàng: Lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.Do có đặc thù về khả năng tiếp nh ận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể dự đoán được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng n ếu không có nghuyên tắc trên. + Bình ổn thị trường: Các CTCK phải dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. b. Môi giới chứng khoán - Khái niệm: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại di ện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK đại di ện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. - Nguyên tắc: + CTCK phải thực hiện chính xác lệnh của khách hàng. Mọi sai sót gây ra từ phía CTCK gây thiệt hại cho khách hàng thì CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và pháp luật. + CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các lệnh của khách hàng một cách có hiệu quả nhât + Việc CTCK vay mượn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài khoản tại CTCK phải được ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. + CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành c. 4 - Khái niệm: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có ch ức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. - Các hình thức bảo lãnh: + Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành nhân mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành sau đó bán ra công chúng. + Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát hành. + Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp dụng cho công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thi ết thì s ẽ phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ hủy bỏ. Nghiệp vụ tư vấn d. - Khái niệm: Tư vấn đầu tư là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trình bày thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam Trình bày thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các CTCK ở Việt Nam I. Khái quát chung về CTCK 1. Khái niệm Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian th ực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. 2. Vai trò Là cầu nối giữa: ● Tổ chức phát hành với nhà đầu tư: Mục tiêu tham gia TTCK của các tổ ch ức phát hành là huy đ ộng v ốn thông qua việc phát hành các chúng khoán. Vì vậy, các CTCK có vai trò t ạo ra c ơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành Một trong những nguyên tắc của TTCK là nguyên tắc trung gian.Yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK s ẽ th ực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành ● Các nhà đầu tư với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư mua bán các chứng khoán đã phát hành trên th ị trường cấp 1 ở thị trường cấp 2 để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư không được trực tiếp tham gia quá trình mua bán, họ phải thông qua các CTCK đ ể đ ưa ra mức giá cuối cùng. 1 Mô hình của các CTCK: 3. a. Các mô hình hoạt động của CTCK Có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán theo 2 nhóm (Mô hình CTCK đa năng và Mô hình CTCK chuyên doanh) Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và Mô hình chuyện doanh tiền tệ Đa năng một phần: NH muốn kinh doanh CK, Công ty độc lập kinh doanh Loại hình bảo hiểm thì phải lập công ty độc lập chứng khoán , chuyên môn Đa năng toàn phần :NH kinh doanh chứng hóa trông lĩnh vực chứng khoán , bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền khoán tệ Ưu điểm - Kết hợp nhiều loại hình kinh doanh - Hạn chế rủi roc ho hệ - Giảm rủi ro thống ngân hang - Tận dụng thế mạnh về chuyên môn và vốn - Tạo điều kiện cho thị để kinh doanh chứng khoán trường chứng khoán phát triển Nhược - Làm TTCK kém phát triển - Không tận dụng được ưu điểm - Dễ gây lũng đoạn thị trường điểm của NH như chuyên - Hoạt động kinh doanh tiền tệ bị ảnh hưởng môn , vốn ……. bởi biến động trên TTCK 2 b. Mô hình tổ chức Khối nghiệp vu (front office): là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và - dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại hu nhập cho công ty b ằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó - Khối phụ trợ (back office): là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành c ủa công ty chứng khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghi ệp vụ 4. Các nghiệp vụ của CTCK a. Nghiệp vụ tự doanh - Khái niệm: Là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán CK cho chính mình - Mục đích : thu lợi cho công ty - Yêu cầu: 3 + Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có s ự tách bi ệt gi ữa nghi ệp v ụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động + Ưu tiên khách hàng: Lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty.Do có đặc thù về khả năng tiếp nh ận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể dự đoán được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách hàng n ếu không có nghuyên tắc trên. + Bình ổn thị trường: Các CTCK phải dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. b. Môi giới chứng khoán - Khái niệm: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại di ện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. CTCK đại di ện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. - Nguyên tắc: + CTCK phải thực hiện chính xác lệnh của khách hàng. Mọi sai sót gây ra từ phía CTCK gây thiệt hại cho khách hàng thì CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và pháp luật. + CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các lệnh của khách hàng một cách có hiệu quả nhât + Việc CTCK vay mượn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài khoản tại CTCK phải được ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. + CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành c. 4 - Khái niệm: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có ch ức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. - Các hình thức bảo lãnh: + Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành nhân mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành sau đó bán ra công chúng. + Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát hành. + Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp dụng cho công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thi ết thì s ẽ phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ hủy bỏ. Nghiệp vụ tư vấn d. - Khái niệm: Tư vấn đầu tư là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công ty chứng khoán môi giới chứng khoán chứng khoán Việt Nam lý thuyết chứng khoán tài liệu về chứng khoán khái niệm chứng khoán.Tài liệu liên quan:
-
9 trang 244 0 0
-
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 209 0 0 -
Giải thuật ngữ Chứng khoán, Môi giới, Đầu tư
217 trang 150 0 0 -
88 trang 128 1 0
-
800 Câu trắc nghiệm môn Thị trường chứng khoán có đáp án
97 trang 78 0 0 -
Yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh: Thực tiễn các công ty chứng khoán Việt Nam
3 trang 68 0 0 -
ÔN LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
trang 44 0 0 -
3 trang 41 0 0
-
Giải thích các thuật ngữ: Chứng khoán, Môi giới, Đầu tư
435 trang 40 0 0 -
Một số vấn đề về chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán Việt Nam
8 trang 40 0 0