Thông tin tài liệu:
Rau xanh là một loại thực phẩm quan trọng không thể thiếu được trong bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình. Điều đó có ý nghĩa như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ của con người. Mời các bạn cùng tìm hiểu các kỹ thuật trồng rau an toàn và đạt hiệu quả cao qua phần 2 của tài liệu Trồng rau ăn lá và hoa an toàn, năng suất, chất lượng cao được chia sẻ dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trồng rau ăn lá và hoa an toàn, năng suất, chất lượng cao: Phần 2 Cây su lơ - Momordica Charantia L. CÂY SU Lơ (BRASSICA OLERACEA VAR. BOTRYTIS)I. GIÁ TRỊ KINH TẾ, NGUỒN Gốc VÀ LỊCH s ử PHÁT TRIỂN1. G iá tr ị k in h t ế1.1. Thành phần dinh dưỡng Su lơ là một trong những cây rau chủ lực mùa đông cóthành phần dinh dưỡng như sau (trong lOOg ăn được): TT C á c châìt K h ố i lượng 1 Protein 4g 2 C hất béo 0,3g 3 C acbonhydrat 6g 4 Nước 88g 5 C anxi (mg) 25rag 6 C aroten 800m g 7 V itam in c (rag) 40m g 8 Kali 325m g 9 C alo 245kj/100g 10 C hất xơ l,5 g (Nguồn: Prosea) 85Rau ăn lá và hoa - trồng rau an toàn, năng suất, chất lượng cao1.2. Giá trị kinh t ế và sử dạng Tuy diện tích gieo trồng của su lơ không lớn bằng cảibắp nhưng là loại rau chủ lực của Việt Nam, nhất là miềnBắc nơi có mùa đông lạnh trồng được các loại rau ôn đới.Các vùng cao như Đà Lạt, Sapa của nước ta quanh nămtrồng được loại rau này. Su lơ có thể ăn sống như móntrộn hay muôi chua, đóng hộp, nấu súp, xào như các loạirau thuộc họ cải khác.2. N g u ồ n g ố c và lịch s ử p h á t tr iể n2.1. Nguồn gốc Su lơ cũng như các cây thuộc họ cải nói chung đều cónguồn gốc từ loài cải hoang dại Brassica oleracea var.oleracea ở vùng Địa Trung Hải, xung quanh nước Ý sau đólan đến các nước vùng biển Bắc như Anh, bắc nước Pháp,Hà Lan và Đức. Chúng được trồng ở khắp châu Âu từ thếkỷ 18. Người ta gieo hạt su lơ vào vụ xuân đến đầu hè vàthu hoạch từ mùa thu năm nay đến xuân của năm sau. Ởnhững nước vùng lục địa châu Âu có nhiệt độ ôn hòa,không lạnh lắm vào mùa đông thì vụ su lơ chính được gieovào mùa xuân, thu hoạch vào cuối mùa hè đến mùa thu,dùng các giống sớm (sau chiến tranh thế giới thứ n). Cácgiống trung bình và trung bình muộn được trồng ở miềnnam nước Pháp và các nước thuộc địa như Algeria nơi cómùa đông đủ lạnh để thu hoạch su lơ từ cuối mùa thu đếnmùa đông. Ở Ý có những giống địa phương nhưng không86 Cây su lơ - Momordica Charantia L.được phân biệt rõ ràng có màu xanh, được xếp vào dạng B.oleracea vr. Italica, vì vậy có tên cho loại su lơ trắng củaTây Âu là var. botrytic, còrỉ cho su lơ xanh là var. ỉtalica.Việc phát triển các giống cho vụ muộn xếp vào nhóm gọilà su lơ xanh hay còn gọi là su lơ mùa hè. Vào những nămsau chiến tranh thế giới thứ II, cải bông xanh hay còn gọisu lơ xanh được sử dụng nhiều ở Mỹ, Nhật. Su lơ được bắtnguồn từ đột biến dạng hoang dại, được con người chọn lọcvà làm cho thích ứng. Dạng hoang dại sinh trưởng ở dọc bờbiển Địa Trung Hải từ Hy Lạp đến nước Anh, xuống NamÂu. v ề thực vật học nhiều loại hoang dại được mô tả cóliên quan đến Brassica oleracea có cùng số lượng nhiễmsắc thể. Sự phân loại rõ rệt giữa botrytis và ỉtalica là sựkhác nhau của màu hoa và quá trình phát triển hoa ở thờiđiểm thu hoạch. Hoa của su lơ trắng thu hoạch ở giai đoạngiữa của hoa, su lơ xanh thu hoạch vào giai đoạn đầu khimầm hoa vừa xuất hiện. Bởi vậy sinh lý học và điều kiệnmôi trường của sự hình thành cụm hoa cho sản xuất hạtgiống của su lơ trắng và su lơ xanh phức tạp và khác nhau.2.2. L ịc h sử phát triển Từ dạng nhị bội thể hoang dại tự bất hợp ở Địa TrungHải, B. oleracea phát triển thành các loài cải lá xoăn, cảibắp lá, su lơ, cải bắp nhánh. Từ thế kỷ 19 được chọngiông trong quần thể theo khuynh hướng ổn định, ở Nhậtđầu tiên là dùng các giống hoa đơn. 87Rau ăn lá và hoa - trồng rau an toàn, năng suất, chất lượng cao Sự khác nhau giữa botrytis và ita lica là ở giai đoạnphát triển của hoa và thời điểm thu hoạch. Hoa của botry-tis thu hoạch ở giai đoạn giữa của nụ hoa hay còn gọi làgiai đoạn tiền nở hoa, trong khi ita lica thu ở giai đoạn nụnhỏ. Từ đó Lamarck phân họ thập tự thành 6 nhóm chính: Arvensis: giống cây hoang dại V irid is : các loại cải ăn lá Capitata : các loại cải bắp B otrytis : su lơ trắng và su lơ xanh Gongyỉodes: su hào Napobrassỉca: cỏ cải vàngII. SẢN XUẤT SU Lơ TRÊN THẾ GIỚI Diện tích trồng su lơ trên thế giới theo sô liệu củaFAO là 345.000ha, với tổng sản lượng là 4.555.000 tấn,diện tích trồng su lơ của châu Á 179.000ha với sản lượng1.801.000 tấn, diện tích trồng su lơ ở châu Phi là 7.000havới sản lượng là 146.0 ...