Trữ lượng tức thời và phân bố nguồn lợi cá chỉ vàng (selaroides leptolepis) ở vùng biển phía nam Việt Nam dựa trên kết quả điều tra bằng phương pháp thủy âm
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 428.63 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Số liệu điều tra bằng phương pháp thuỷ âm kết hợp đánh lưới kiểm tra tín hiệu đàn cá năm 2005 được sử dụng để đánh giá trữ lượng nguồn lợi cá chỉ vàng ở vùng biển phía Nam Việt Nam. Trữ lượng nguồn lợi tức thời ước tính khoảng 177-351 ngàn tấn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trữ lượng tức thời và phân bố nguồn lợi cá chỉ vàng (selaroides leptolepis) ở vùng biển phía nam Việt Nam dựa trên kết quả điều tra bằng phương pháp thủy âmTạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 3. Tr 85 - 96TRỮ LƯỢNG TỨC THỜI VÀ PHÂN BỐ NGUỒN LỢI CÁ CHỈ VÀNG(SELAROIDES LEPTOLEPIS) Ở VÙNG BIỂN PHÍA NAM VIỆT NAM DỰA TRÊNKẾT QUẢ ðIỀU TRA BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY ÂMVŨ VIỆT HÀViện Nghiên cứu Hải sảnTóm tắt: Số liệu ñiều tra bằng phương pháp thuỷ âm kết hợp ñánh lưới kiểm tra tínhiệu ñàn cá năm 2005 ñược sử dụng ñể ñánh giá trữ lượng nguồn lợi cá chỉ vàng ở vùng biểnphía Nam Việt Nam. Trữ lượng nguồn lợi tức thời ước tính khoảng 177-351 ngàn tấn. Cấutrúc quần thể cá chỉ vàng ở mùa gió Tây Nam thuộc nhóm dưới 10cm và ở mùa gió ðông Bắcchủ yếu thuộc nhóm trên 10 cm cho thấy lượng bổ sung nguồn lợi của loài chủ yếu diễn ratrong mùa mùa gió Tây Nam. Khu vực phân bố tập trung của cá chỉ vàng trong mùa gió ðôngBắc chủ yếu giới hạn từ 9o00N xuống phía Nam. Ở mùa gió Tây Nam khu vực phân bố tậptrung nằm rải rác, trong ñó các vùng biển phía ðông Nam ñảo Phú Quý, ngoài khơi ñảo CônSơn và khu vực phía Nam mũi Cà Mau là nơi có mật ñộ phân bố cao hơn.Từ khoá: thủy âm, cá chỉ vàng, trữ lượng, ñộ phong phú nguồn lợiI. MỞ ðẦUCá chỉ vàng (Selaroides leptolepis) [11] thuộc họ cá khế (Carangidae), phân bố chủyếu ở các vùng biển nhiệt ñới phía Tây Thái Bình Dương, giới hạn phía Bắc là Nhật Bảnvà phía Nam là Australia. Cá chỉ vàng có tập tính hợp ñàn, thường phân bố nhiều ở nhữngkhu vực có nền ñáy mềm và khu vực ven bờ, cửa sông. Kích thước tối ña của cá chỉ vàngkhoảng 22 cm, trong sản lượng khai thác chiếm ưu thế là nhóm cá có kích thước trên dưới15 cm. Thức ăn chủ yếu của cá chỉ vàng là các loài ñộng vật phù du [9].Kết quả ñiều tra nguồn lợi ở biển Việt Nam cho thấy, cá chỉ vàng phân bố chủ yếu ởvùng biển ven bờ, tập trung ở dải ñộ sâu dưới 30 m nước. Vùng biển ðông Nam bộ là khuvực có nguồn lợi cá chỉ vàng phong phú hơn so với các vùng biển khác [1, 3, 4]. Năngsuất khai thác cá chỉ vàng bằng lưới kéo ñáy khoảng 2-3 kg/giờ ở vùng biển ðông Nam bộ[4] và dưới 1 kg/giờ ở vùng biển vịnh Bắc bộ [3]. Kích thước cá khai thác chủ yếu trongkhoảng 11-14 cm. Nguồn lợi cá chỉ vàng ở biển Việt Nam nói chung ñang trong chiềuhướng suy giảm [1, 3, 4].85Nguồn lợi cá biển nước ta chủ yếu ñược ñiều tra, ñánh giá bằng tàu ñánh lưới kéoñáy. ðối với các loài cá có tập tính tụ ñàn và không phân bố sát ñáy như cá chỉ vàng thìviệc áp dụng phương pháp ñiều tra bằng tàu ñánh lưới kéo ñáy sẽ tồn tại sai số hệ thống dolưới kéo ñáy không thể thu ñược mẫu khi cá phân bố chủ yếu ở tầng trên. ðối với phươngpháp thuỷ âm các hạn chế nói trên sẽ ñược giảm thiểu vì vậy ñộ chính xác của kết quảnghiên cứu cũng sẽ tăng lên [6].Với bộ số liệu thủy âm kết hợp ñánh lưới kéo thu thập ñược trong các tháng 4, 5 và11, 12 năm 2005 ở vùng biển phía Nam Việt Nam của ñề tài “Nghiên cứu trữ lượng vàkhả năng khai thác cá nổi nhỏ chủ yếu là các loài cá nục, cá trích, cá bạc má ở biển ViệtNam” [2], bài viết này sẽ phân tích, ñánh giá và cung cấp những thông tin cơ bản về trữlượng nguồn lợi và khu vực phân bố của các loài cá cá chỉ vàng ở vùng biển ðông và TâyNam bộ, Việt Nam.II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Nguyên lý chung của phương pháp thủy âm áp dụng trong ñánh giá trữ lượngnguồn lợi cá biểnMáy dò thủy âm sử dụng trong ñiều tra, ñánh giá nguồn lợi cá biển hoạt ñộng trênnguyên tắc phát và thu lại tín hiệu ở dạng số hóa [10], dữ liệu ñầu ra ñược hiệu chỉnh bằngcách chuẩn hóa theo quả cầu tiêu chuẩn [8]. Tiết diện âm phản hồi của quả cầu hiệu chỉnhñược quy chuẩn theo một hải lý vuông và ñược mô tả theo công thức(1)Trong ñó, σ là tiết diện âm phản hồi của tín hiệu, Z là ñộ sâu trung bình của tín hiệu(m) và ψ là góc quét lý thuyết của chùm sóng âm. Trong ñánh giá trữ lượng cá biển, mậtñộ phân bố của cá trên một ñơn vị diện tích (ρA) ñược mô tả theo công thức [5]:(2)Tiết diện âm phản hồi của cá ñược tính từ hệ số phản hồi âm (Target Strength, TS),ñó là ñại lượng ñược sử dụng ñể chuyển ñổi năng lượng âm phản hồi sang thành mật ñộcủa cá trong khối nước, và ñược biểu diễn theo công thức:(3)86và(4)Số lượng cá thể trong vùng biển nghiên cứu (A, hải lý vuông) ñược ước tính theocông thức [5](5)2. Tài liệu nghiên cứuHình 1: Tuyến ñường dò thủy âm và vị trí các trạm ñánh lưới của các chuyến ñiều tranguồn lợi cá nổi nhỏ ở vùng biển ðông Nam bộ năm 2005Số liệu ñược thu thập bằng phương pháp thủy âm kết hợp với ñánh lưới kéo từ ngày30/4 ñến 18 tháng 5 và từ ngày 26/11 ñến 10/12 năm 2005 ở vùng biển ðông - Tây Nambộ do ñề tài “Nghiên cứu trữ lượng và khả năng khai thác cá nổi nhỏ chủ yếu là các loài cá87nục, cá trích, cá bạc má ở biển Việt Nam” thực hiện. Tổng chiều dài tuyến ñường dò là2.565 hải lý, với 9 mặt cắt giới hạn từ 7o00N ñến 11o00N. Khoảng cách giữa các mặt cắt ởvùng biển ðông Nam bộ là 30 hải lý và vùng biển Tây Nam bộ là 15 hải lý (Hình 1).3. Ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trữ lượng tức thời và phân bố nguồn lợi cá chỉ vàng (selaroides leptolepis) ở vùng biển phía nam Việt Nam dựa trên kết quả điều tra bằng phương pháp thủy âmTạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 3. Tr 85 - 96TRỮ LƯỢNG TỨC THỜI VÀ PHÂN BỐ NGUỒN LỢI CÁ CHỈ VÀNG(SELAROIDES LEPTOLEPIS) Ở VÙNG BIỂN PHÍA NAM VIỆT NAM DỰA TRÊNKẾT QUẢ ðIỀU TRA BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦY ÂMVŨ VIỆT HÀViện Nghiên cứu Hải sảnTóm tắt: Số liệu ñiều tra bằng phương pháp thuỷ âm kết hợp ñánh lưới kiểm tra tínhiệu ñàn cá năm 2005 ñược sử dụng ñể ñánh giá trữ lượng nguồn lợi cá chỉ vàng ở vùng biểnphía Nam Việt Nam. Trữ lượng nguồn lợi tức thời ước tính khoảng 177-351 ngàn tấn. Cấutrúc quần thể cá chỉ vàng ở mùa gió Tây Nam thuộc nhóm dưới 10cm và ở mùa gió ðông Bắcchủ yếu thuộc nhóm trên 10 cm cho thấy lượng bổ sung nguồn lợi của loài chủ yếu diễn ratrong mùa mùa gió Tây Nam. Khu vực phân bố tập trung của cá chỉ vàng trong mùa gió ðôngBắc chủ yếu giới hạn từ 9o00N xuống phía Nam. Ở mùa gió Tây Nam khu vực phân bố tậptrung nằm rải rác, trong ñó các vùng biển phía ðông Nam ñảo Phú Quý, ngoài khơi ñảo CônSơn và khu vực phía Nam mũi Cà Mau là nơi có mật ñộ phân bố cao hơn.Từ khoá: thủy âm, cá chỉ vàng, trữ lượng, ñộ phong phú nguồn lợiI. MỞ ðẦUCá chỉ vàng (Selaroides leptolepis) [11] thuộc họ cá khế (Carangidae), phân bố chủyếu ở các vùng biển nhiệt ñới phía Tây Thái Bình Dương, giới hạn phía Bắc là Nhật Bảnvà phía Nam là Australia. Cá chỉ vàng có tập tính hợp ñàn, thường phân bố nhiều ở nhữngkhu vực có nền ñáy mềm và khu vực ven bờ, cửa sông. Kích thước tối ña của cá chỉ vàngkhoảng 22 cm, trong sản lượng khai thác chiếm ưu thế là nhóm cá có kích thước trên dưới15 cm. Thức ăn chủ yếu của cá chỉ vàng là các loài ñộng vật phù du [9].Kết quả ñiều tra nguồn lợi ở biển Việt Nam cho thấy, cá chỉ vàng phân bố chủ yếu ởvùng biển ven bờ, tập trung ở dải ñộ sâu dưới 30 m nước. Vùng biển ðông Nam bộ là khuvực có nguồn lợi cá chỉ vàng phong phú hơn so với các vùng biển khác [1, 3, 4]. Năngsuất khai thác cá chỉ vàng bằng lưới kéo ñáy khoảng 2-3 kg/giờ ở vùng biển ðông Nam bộ[4] và dưới 1 kg/giờ ở vùng biển vịnh Bắc bộ [3]. Kích thước cá khai thác chủ yếu trongkhoảng 11-14 cm. Nguồn lợi cá chỉ vàng ở biển Việt Nam nói chung ñang trong chiềuhướng suy giảm [1, 3, 4].85Nguồn lợi cá biển nước ta chủ yếu ñược ñiều tra, ñánh giá bằng tàu ñánh lưới kéoñáy. ðối với các loài cá có tập tính tụ ñàn và không phân bố sát ñáy như cá chỉ vàng thìviệc áp dụng phương pháp ñiều tra bằng tàu ñánh lưới kéo ñáy sẽ tồn tại sai số hệ thống dolưới kéo ñáy không thể thu ñược mẫu khi cá phân bố chủ yếu ở tầng trên. ðối với phươngpháp thuỷ âm các hạn chế nói trên sẽ ñược giảm thiểu vì vậy ñộ chính xác của kết quảnghiên cứu cũng sẽ tăng lên [6].Với bộ số liệu thủy âm kết hợp ñánh lưới kéo thu thập ñược trong các tháng 4, 5 và11, 12 năm 2005 ở vùng biển phía Nam Việt Nam của ñề tài “Nghiên cứu trữ lượng vàkhả năng khai thác cá nổi nhỏ chủ yếu là các loài cá nục, cá trích, cá bạc má ở biển ViệtNam” [2], bài viết này sẽ phân tích, ñánh giá và cung cấp những thông tin cơ bản về trữlượng nguồn lợi và khu vực phân bố của các loài cá cá chỉ vàng ở vùng biển ðông và TâyNam bộ, Việt Nam.II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Nguyên lý chung của phương pháp thủy âm áp dụng trong ñánh giá trữ lượngnguồn lợi cá biểnMáy dò thủy âm sử dụng trong ñiều tra, ñánh giá nguồn lợi cá biển hoạt ñộng trênnguyên tắc phát và thu lại tín hiệu ở dạng số hóa [10], dữ liệu ñầu ra ñược hiệu chỉnh bằngcách chuẩn hóa theo quả cầu tiêu chuẩn [8]. Tiết diện âm phản hồi của quả cầu hiệu chỉnhñược quy chuẩn theo một hải lý vuông và ñược mô tả theo công thức(1)Trong ñó, σ là tiết diện âm phản hồi của tín hiệu, Z là ñộ sâu trung bình của tín hiệu(m) và ψ là góc quét lý thuyết của chùm sóng âm. Trong ñánh giá trữ lượng cá biển, mậtñộ phân bố của cá trên một ñơn vị diện tích (ρA) ñược mô tả theo công thức [5]:(2)Tiết diện âm phản hồi của cá ñược tính từ hệ số phản hồi âm (Target Strength, TS),ñó là ñại lượng ñược sử dụng ñể chuyển ñổi năng lượng âm phản hồi sang thành mật ñộcủa cá trong khối nước, và ñược biểu diễn theo công thức:(3)86và(4)Số lượng cá thể trong vùng biển nghiên cứu (A, hải lý vuông) ñược ước tính theocông thức [5](5)2. Tài liệu nghiên cứuHình 1: Tuyến ñường dò thủy âm và vị trí các trạm ñánh lưới của các chuyến ñiều tranguồn lợi cá nổi nhỏ ở vùng biển ðông Nam bộ năm 2005Số liệu ñược thu thập bằng phương pháp thủy âm kết hợp với ñánh lưới kéo từ ngày30/4 ñến 18 tháng 5 và từ ngày 26/11 ñến 10/12 năm 2005 ở vùng biển ðông - Tây Nambộ do ñề tài “Nghiên cứu trữ lượng và khả năng khai thác cá nổi nhỏ chủ yếu là các loài cá87nục, cá trích, cá bạc má ở biển Việt Nam” thực hiện. Tổng chiều dài tuyến ñường dò là2.565 hải lý, với 9 mặt cắt giới hạn từ 7o00N ñến 11o00N. Khoảng cách giữa các mặt cắt ởvùng biển ðông Nam bộ là 30 hải lý và vùng biển Tây Nam bộ là 15 hải lý (Hình 1).3. Ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển Trữ lượng tức thời Phân bố nguồn lợi cá chỉ vàng Vùng biển phía nam Việt Nam Phương pháp thủy âmTài liệu liên quan:
-
Thành phần loài, phân bố và sinh lượng các loài rong biển ở khu kinh tế Dung Quất - Quảng Ngãi
7 trang 128 0 0 -
10 trang 85 0 0
-
7 trang 47 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Đặc điểm khí tượng, thủy văn và động lực vùng biển vịnh Quy Nhơn
11 trang 32 0 0 -
14 trang 28 0 0
-
10 trang 27 0 0
-
Phân tích địa chấn địa tầng trầm tích đệ tứ thềm lục địa miền trung Việt Nam
13 trang 24 0 0 -
Khả năng thích nghi của một số giống san hô với điều kiện nuôi
8 trang 23 0 0 -
Nghiên cứu phân bố san hô ven đảo Lý Sơn bằng công nghệ GIS và viễn thám
9 trang 23 0 0