Danh mục

Trùng lỗ (Foraminifera) ở thềm lục địa Việt Nam: Chỉ thị sinh học và một số ứng dụng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 228.75 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trùng lỗ (Foraminifera) là động vật đơn bào sống ở biển. Chúng sống trong tất cả các môi trường biển có các điều kiện sinh thái khác nhau. Trong mỗi điều kiện môi trường cụ thể phát triển ưu thế một số giống loài nhất định tạo nên quần thể sinh vật đặc trưng cho môi trường sinh thái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Trùng lỗ (Foraminifera) ở thềm lục địa Việt Nam: Chỉ thị sinh học và một số ứng dụngKỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”DOI: 10.15625/vap.2019.00095 TRÙNG LỖ (FORAMINIFERA) Ở THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM: CHỈ THỊ SINH HỌC VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG Bùi Thị Luận1*, Nguyễn Ngọc2 1 Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG Tp Hồ Chí Minh 2 Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và CNVN E-mail: btluan@hcmus.edu.vnTÓM TẮT Trùng lỗ (Foraminifera) là động vật đơn bào sống ở biển. Chúng sống trong tất cả các môitrường biển có các điều kiện sinh thái khác nhau. Trong mỗi điều kiện môi trường cụ thể phát triểnưu thế một số giống loài nhất định tạo nên quần thể sinh vật đặc trưng cho môi trường sinh thái. Cácyếu tố chính của môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của Foraminifera là: độ sâuthủy vực, nồng độ muối, nhiệt độ, động lực môi trường (sóng, dòng chảy), chất đáy (cứng, mềm),hàm lượng oxy hòa tan trong nước, nguồn dinh dưỡng... Chính vì vậy mà chúng được coi là cácsinh vật chỉ thị môi trường (environmental indicators) đối với cả các môi trường địa chất và môitrường hiện đại. Hóa thạch Foraminifera đã và đang được ứng dụng trong các công tác địa chất (đặcbiệt là địa tầng-sinh địa tầng, trong địa chất tìm kiếm-thăm dò khoáng sản, trong nghiên cứu thạchhọc trầm tích, …), nghiên cứu cổ địa lý (cổ môi trường, cổ khí hậu, cổ sinh thái, …), nghiên cứu cổsinh vật học và sinh học tiến hóa. Từ khóa: Foraminifera, chỉ thị môi trường, ứng dụng, thềm lục địa Việt Nam.1. GIỚI THIỆU CHUNG Việt Nam là quốc gia có vùng biển rộng khoảng 1.000.000 km2 (gấp khoảng 3 lần diện tíchđất liền), đường bờ biển dài trên 3.260 km, có khoảng 3.000 đảo lớn, nhỏ trên thềm lục địa và haiquần đảo ở ngoài khơi Biển Đông là Hoàng Sa và Trường Sa. Khắp mọi nơi của các vùng biển nàyđều có mặt nhóm sinh vật Trùng lỗ (Foraminifera, viết tắt là Forams) với các mật độ khác nhau(trong 1cm3 trầm tích tầng mặt đáy biển có thể có hàng trăm cá thể sống, không kể xác của các thểđã chết). Tuy nhỏ bé (đường kính trung bình trên-dưới 1 mm), nhưng chúng có ý nghĩa cả về thựctiễn và lý thuyết. Về mặt sinh thái, Forams sống ở tất cả các môi trường biển có các điều kiện sinhthái khác nhau và có hai phương thức sống chính là sống đáy và sống phù du trôi nổi trong các lớpnước của biển và đại dương. Trong số các dạng sống đáy có nhiều nhóm sinh thái khác nhau về lốisống như: sống tự do trên nền đáy (cứng và mền), sống bám vào các giá thể trong môi trường(epifauna) và sống trong trầm tích đáy mềm, trong các hang hốc (infauna). Mỗi lối sống có các đặcđiểm bắt mồi riêng (Hình 1). Cả Forams hóa thạch và Forams hiện đại đều có các giá trị thực tiễn và lý thuyết nên đượcứng dụng trong một số lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác nhau. Các giá trị này là do đặc điểm tiếnhóa và sinh thái của chúng tạo nên. Cũng theo phương thức sống, Forams sống đáy (đặc biệt làForams kích thước lớn – Larger Foraminifera) còn có đặc tính quan trọng khác nữa là chúng có khảnăng xác lập cuộc sống chung với các sinh vật khác mà cả hai cùng có lợi, ở dạng nội cộng sinh(Endosymbiosis). Cụ thể, trong tế bào của Forams có cá thể tảo đơn bào (khuê tảo, tảo lục, ...) cùngsinh sống. Hai sinh vật này sống phụ thuộc lẫn nhau và cùng chung lợi ích. Thông qua quá trìnhquang hợp (photosynthesis), tảo sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời để tổng hợp cacbon vô cơ(CO2) do Forams thải ra thành cacbon hữu cơ cung cấp năng lượng cho cả hai cùng tồn tại và pháttriển, đồng thời quang hợp cũng thúc đẩy quá trình thành tạo chất vôi – canxit hóa (calcification) đểcung cấp vật liệu cho Forams xây dụng tường vỏ và các phòng tạo vỏ của khung xương, đồng thờicung cấp vật liệu cacbonat cho môi trường (đặc biệt là môi trường cacbonat và các rạn san hô). 92Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”Chính vì vậy mà Foraminifera mang tảo cộng sinh còn được coi là các ”nhà sản xuất vật liệu trầmtíchcacbonat” [1]. Hình 1. Sơ đồ phương thức sống và cách bắt mồi của Foraminifera sống đáy. A - sống bán cố định và dùng hệ thống chân giả bắt mồi là các thức ăn lơ lửng trong nước; B - sống tự do trên nền đáy và bắt mồi trên bề mặt đáy; C - sống trong trầm tích đáy và ăn bùn-đất; D - sống trên cây và ăn lá cây. Nguồn: Internet. A diagram of how to live ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: