Danh mục

TRƯỜNG CĐ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN BÁO CÁO THỰC TẬP TOUR XUYÊN VIỆT

Số trang: 53      Loại file: pdf      Dung lượng: 634.70 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trước kia Quảng Nam là đất Chiêm Thành, năm 1301 theo thỏa ước giữa vua Chiêm Thành là Chế Mân và vua Đại Việt là Trần Nhân Tông, vua Chế Mân dâng hai châu Ô tức Thuận Châu (bắc Hải Vân) và châu Rí tức Hóa Châu (Nam Hải Vân) làm sính lễ cưới con gái vua Trần Nhân Tông là công chúa Huyền Trân. Người Việt dần định cư tại hai vùng đất mới, người Chiêm Thành lùi dần về vùng đất còn lại phía Nam của vương quốc....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRƯỜNG CĐ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN BÁO CÁO THỰC TẬP TOUR XUYÊN VIỆTTRƯỜNG CĐ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH SÀI GÒN BÁO CÁO THỰC TẬP TOUR XUYÊN VIỆT NĂM HỌC : 2007 – 2011 QUẢNG NAMLịch sửTrước kia Quảng Nam là đất Chiêm Thành, năm 1301 theo thỏa ướcgiữa vua Chiêm Thành là Chế Mân và vua Đại Việt là Trần Nhân Tông,vua Chế Mân dâng hai châu Ô tức Thuận Châu (bắc Hải Vân) và châuRí tức Hóa Châu (Nam Hải Vân) làm sính lễ cưới con gái vua TrầnNhân Tông là công chúa Huyền Trân. Người Việt dần định cư tại haivùng đất mới, người Chiêm Thành lùi dần về vùng đất còn lại phía Namcủa vương quốc.Năm 1402, nhà Hồ thay thế nhà Trần. Nhà Hồ chia Hóa Châu thành 4châu nhỏ hơn là Thăng Châu, Hóa Châu, Tư Châu và Nghi Châu và đặtAn Phủ Sứ cai trịNăm 1471, sau khi chiếm vùng đất phía Nam Thuận Hóa cho đến đèoCù Mông, vua Lê Thánh Tông lập thêm đơn vị hành chính thứ 13 - ThừaTuyên Quảng Nam gồm 3 phủ: Thăng Hoa, Tư Nghĩa và Hoài Nhơn(nay là Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định). Danh xưng Quảng Namxuất hiện từ đây.Cư dân Quảng Nam là sự cộng cư trong suốt quá trình mở nước. NgườiViệt (Kinh) có mặt ở Quảng Nam trước năm 1471, cùng với ngườiChăm pa, người Hoa. Ngày nay, ở Quảng Nam, ngoài người Việt thuầngốc, người Hoa, còn có người Việt (Kinh) có nguồn gốc tổ tiên lâu đời làngười Trung Quốc (người Minh Hương).Theo dòng lịch sử, Quảng Nam từng là đất đóng đô của một vương quốccổ có thời gian tồn tại 15 thế kỷ. Dưới triều Lê Thánh Tông (năm 1471),Quảng Nam trở thành một bộ phận của Đại Việt và trong thời điểmTrịnh-Nguyễn phân tranh, Quảng Nam thuộc quyền cai quản của chúaNguyễn (từ năm 1570). Hội An được chọn là điểm giao thương duy nhấtvới thế giới khi đó nên nhiều thương gia nước ngoài hay gọi Quảng NamQuốc. Bằng lao động sáng tạo, Quảng Nam đã góp phần vào tiến trìnhmở nước của dân tộc và tạo lập cuộc sống phồn vinh của một vùng - xứQuảng. Biên niên sử thời Nguyễn đã chép về giai đoạn này như sau:“Chúa ở trấn hơn 10 năm, (chúa Tiên Nguyễn Hoàng) chính sự rộng rãi,quân lệnh nghiêm trang, nhân dân đều an cư lạc nghiệp, chợ không haigiá, không có trộm cướp. Thuyền buôn các nước đến nhiều. Trấn trở nênmột đô hội lớn”.Đến giữa thế kỷ XVII, chính quyền đàng Trong nhanh chóng suy yếu,nạn chiếm đoạt và tập trung ruộng đất diễn ra gay gắt, thuế khóa ngàycàng tăng… Quan lại lợi dụng hành hạ, ẩu lậu, cố tình tăng giảm, sinh sựlàm khổ dân. Trước hoàn cảnh đó, khi phong trào Tây Sơn bùng nổ,nhân dân Quảng Nam đã hưởng ứng mạnh mẽ. Mùa thu năm 1773, khiquân Tây Sơn kéo ra Quảng Nam, nhân dân Quảng Nam đã phối hợpcùng nghĩa quân phục kích ở Bến Đá (Thạch Tân, Thăng Bình, QuảngNam) đánh bại quân của chúa Nguyễn do các tướng Nguyễn Cửu Thống,Nguyễn Hữu Sách… chỉ huy. Chiến thắng của phong trào Tây Sơn trongsự nghiệp đánh đổ tập đoàn phong kiến Trịnh-Nguyễn, mở đầu sựnghiệp thống nhất đất nước có phần đóng góp rất lớn của nhân dânQuảng Nam.Năm 1806 vua Gia Long thống nhất đất nước. Về hành chính, vua chiađất nước thành 23 trấn và 4 doanh thuộc đất kinh kỳ gồm Trực Lệ-Quảng Đức, Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Nam doanh [3].Năm 1831, vua Minh Mạng đổi trấn và doanh thành tỉnh. Quảng Namchính thức trở thành tỉnh từ năm này. Tỉnh Quảng Nam được chia thành8 phủ, huyện gồm Hòa Vang, Đại Lộc, Duy Xuyên, Điện Bàn, Quế Sơn,Thăng Bình, Tam Kỳ, và Tiên Phước.Năm 1888, dưới thời vua Thành Thái Đà Nẵng thị tách khỏi Quảng Namđể trở thành đất nhượng địa của thực dân Pháp.Sau Hiệp định Gonèvo, dưới thời chế độ Việt Nam Cộng Hòa tỉnhQuảng Nam (1956) bị chia thành hai tỉnh mới là Quảng Nam ở phíaBắc gồm các quận Hòa Vang, Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, ĐứcDục, Hiếu Nhơn, Quế Sơn, Hiếu Đức, và Thường Tín và Quảng Tín ởphía Nam gồm Thăng Bình, Tiên Phước, Hậu Đức, Lý Tín, Hiệp Đức vàTam Kỳ.Sau khi thống nhất đất nước, chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội ChủNghĩa Việt Nam quyết định sáp nhập hai tỉnh Quảng Nam, Quảng Tínvà Thành phố Đà Nẵng thành lập tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng với ĐàNẵng là tỉnh lị. Tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng gồm Thành phố Đà Nẵng vàcác huyện Hoà Vang, Ðiện Bàn, Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, ÐạiLộc, Quế Sơn, Tiên Phước, Tiên Giang, Phước Sơn, Trà My.Năm 1997, tại kỳ họp thứ X của Quốc Hội, tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵngđược chia thành hai đơn vị thành chính độc lập gồm Thành phố Đà Nẵngvà tỉnh Quảng Nam. Tỉnh Quảng Nam mới có 14 huyện gồm Hiên (naylà huyện Nam Giang), Giằng (nay là Đông Giang và Tây Giang), ĐạiLộc, Phước Sơn, Duy Xuyên, Điện Bàn, Quế Sơn (nay là Quế Sơn vàNông Sơn), Thăng Bình, Hiệp Đức, Tiên Phước, Trà My (nay là Bắc TràMy và Nam Trà My, Núi Thànhvà 2 thị xã Tam Kỳ(nay là thành phốtỉnh lị Tam Kỳ và huyện Phú Ninh và thị xã Hội An (nay là thành phốHội An)+Diện tích: 528,2 Km+Dân Số: 1,5 triệu người+Tỉnh lỵ: Thành phố Tam Kỳ Thành phố Hội An+Các huyện: Huyện Điện Bàn Huyện Thăng Bình Huyện Bắc Trà My Huyện Nam Trà My Huyện Núi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: