TRƯỜNG PHÁI NHÂN VĂN-HIỆN SINH
Số trang: 28
Loại file: ppt
Dung lượng: 200.00 KB
Lượt xem: 25
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện diện trong tất cả những tư tưởng của con người về ý thức & cuộc sống. Bắt đầu từ quan điểm muốn “khách thể hóa” những trải nghiệm con người của những nhà tư tưởng như Aristotle, Newton, Descartes; cho đến các khuynh hướng hiện đại nhấn mạnh “tính chủ quan” của con người của các học giả thế kỷ 20 như Husserl, Heidegger, Sartre và Merleau-Ponty…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRƯỜNG PHÁI NHÂN VĂN-HIỆN SINH Triết học nhân văn – hiện sinh (existential-humanistic approach)• Hiện diện trong tất cả những tư tưởng của con người về ý thức & cuộc sống. Bắt đầu từ quan điểm muốn “khách thể hóa” những trải nghiệm con người của những nhà tư tưởng như Aristotle, Newton, Descartes; cho đến các khuynh hướng hiện đại nhấn mạnh “tính chủ quan” của con người của các học giả thế kỷ 20 như Husserl, Heidegger, Sartre và Merleau- Ponty… Lịch sử phát triển tư tưởng• Những người theo chủ nghĩa hiện sinh & các nhà TLH Freud, Gordon Allport, Buber, William James, các triết gia Ortega y Gasset & Pascal…quan tâm đến ý nghĩa cốt yếu của các trải nghiệm trong nội tâm con người. Trong khi đó, quan điểm nhân văn (humanistic perspective) trong TLH của Anderson, Bugental, Arthur Deikman, Erich Fromm, George Kelly, Sidney Jourard, Abraham Maslow, Carl Rogers…lại phát triển mạnh trong khoảng 4 thập niên cuối thế kỷ 20, trở nên đồng điệu với trào lưu tư tưởng hiện sinh.Tất cả những trào lưu trên ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của ngành tham vấn. Sự kết hợp 2 dòng tư tưởng hiện sinh & nhân văn tạo nên sự chú tâm sâu sắc đến bản chất con người: tình yêu, sự ganh ghét, tính trung thực, sự phản bội, lòng can đảm, sự giận dữ, đức hy sinh, sự toàn mỹ, tính sáng tạo, sự độc ác, và những chiều kích khác rất phong phú nhưng cũng đầy mâu thuẫn trong cuộc sống nội tâm của con người. Thập niên 1960• Sự sụp đổ các mô hình trị liệu kém hiệu lực của phân tâm cổ điển & tầm nhìn hạn chế của các nhà trị liệu không phải phân tâm Cần nhấn mạnh vai trò trung tâm của đời sống chủ quan con người: nhận thức, chú ý, xúc cảm… Các tác giả theo khuynh hướng nhân văn – hiện sinh đều có quan điểm chung - lòng tin vào sự thánh thiện & tiềm năng của con người.• 3 trào lưu: (1) TLH hiện sinh & triết học hiện sinh; (2) TLH nhân văn (3) PP nghiên cứu & quan điểm hiện tượng học Cả 3 cùng tương tác & có ảnh hưởng lên quan điểm của trường phái nhân văn – hiện sinh trong tham vấn. Rollo May• Đưa quan điểm hiện sinh vào tâm lý trị liệu, với sự nhấn mạnh vào hiện tại, sự thách thức đối đầu với thực tế cuộc sống, tầm quan trọng của sự chủ tâm dự định của con người. May cũng nghiên cứu về những trải nghiệm cơ bản trong cuộc sống con người như sự lo âu, tình yêu, ý chí, sức mạnh, sự vô tội... Việc thực hành tham vấn theo hướng NV –HS rất đa dạng phong phú như chính sự pháttriển của trào lưu tư tưởng này. Phạm vi ứngdụng của quan điểm này đã mở rộng từ trị liệuphân tâm truyền thống cho đến việc trị liệungắn hạn, tập trung vào triệu chứng (symptom-focused) và cả những thực hành các liệu phápdài hạn hướng đến những thay đổi lâu dàitrong cuộc sống. Quan điểm nhân văn – hiện sinh• Thân chủ được xem như những “chủ thể” (subject) tham gia vào tiến trình trị liệu, còn nhà trị liệu chỉ là người hỗ trợ/ cố vấn/ người đồng hành trong lúc TC đang cố gắng làm cho đời sống của mình trở nên tốt hơn. Những chủ đề trường phái NV – HS lưu tâm rất đa dạng, liên quan mật thiết đến sự phát triển cá nhân. Tiến trình liệu pháp• Quan tâm đến những trải nghiệm nội tâm của cả TC lẫn nhà tham vấn, những cảm nhận, ý nghĩ, cảm xúc ở từng người, sự thể hiện những trải nghiệm đó trong MQH sống động giữa nhà tham vấn & TC. Đây là hướng tiếp cận có tính cá nhân, dựa trên MQH giữa người với người, chú ý đến nội tâm con người (personal, interpersonal and intrapsychic ). Xác định lại quan điểm• Những nỗi khổ của con người về cơ bản có tính chủ quan, không phải là “sự trừng phạt về mặt đạo đức”, một “căn bệnh” TC mắc phải, một thất bại về tính cách/ một rối loạn về mặt hóa học/ thực thể tiến trình làm vơi đi những nỗi khổ, cách thức loại bỏ nỗi khổ cũng có tính chủ quan tương tự sức mạnh luôn tồn tại bên trong con người, chính sức mạnh đã gây ra nỗi đau khổ có thể được “chuyển hướng” để đưa đến sự bình phục. Quan điểm về con người• Đời sống con người – một “dòng chảy” không ngừng về tất cả mọi phương diện.• Điều quan trọng là những gì con người cảm nhận được, cảm xúc hiện tại, những dự định & toàn bộ những trải nghiệm ẩn sâu trong mỗi con người (thân chủ).• Con người trong MQH vừa tách rời khỏi người khác vừa phụ thuộc vào người khác.• Để thực sự hiện hữu, con người phải nhận biết & tham gia đầy đủ vào thực tế, sống ngay trong hiện tại, không sống tách biệt, đảm nhận các vai trò, thể hiện rõ bản ngã của mình. Mức độ hiện hữu của con người trong từng hoàn cảnh sống cụ thể luôn thay đổi. Các khái niệm công cụ cơ bản1. Sự nhận biết (awareness) Khả năng ý thức & tự ý thức - nhận biết được mình đang tồn tại, hiểu những tác động của mình với thế giới bên ngoài, phản ánh được những gì đã trải nghiệm… 2. Sự hiện thân (embodiedness) Thân thể hữu hình của ta luôn chú tâm cả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRƯỜNG PHÁI NHÂN VĂN-HIỆN SINH Triết học nhân văn – hiện sinh (existential-humanistic approach)• Hiện diện trong tất cả những tư tưởng của con người về ý thức & cuộc sống. Bắt đầu từ quan điểm muốn “khách thể hóa” những trải nghiệm con người của những nhà tư tưởng như Aristotle, Newton, Descartes; cho đến các khuynh hướng hiện đại nhấn mạnh “tính chủ quan” của con người của các học giả thế kỷ 20 như Husserl, Heidegger, Sartre và Merleau- Ponty… Lịch sử phát triển tư tưởng• Những người theo chủ nghĩa hiện sinh & các nhà TLH Freud, Gordon Allport, Buber, William James, các triết gia Ortega y Gasset & Pascal…quan tâm đến ý nghĩa cốt yếu của các trải nghiệm trong nội tâm con người. Trong khi đó, quan điểm nhân văn (humanistic perspective) trong TLH của Anderson, Bugental, Arthur Deikman, Erich Fromm, George Kelly, Sidney Jourard, Abraham Maslow, Carl Rogers…lại phát triển mạnh trong khoảng 4 thập niên cuối thế kỷ 20, trở nên đồng điệu với trào lưu tư tưởng hiện sinh.Tất cả những trào lưu trên ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của ngành tham vấn. Sự kết hợp 2 dòng tư tưởng hiện sinh & nhân văn tạo nên sự chú tâm sâu sắc đến bản chất con người: tình yêu, sự ganh ghét, tính trung thực, sự phản bội, lòng can đảm, sự giận dữ, đức hy sinh, sự toàn mỹ, tính sáng tạo, sự độc ác, và những chiều kích khác rất phong phú nhưng cũng đầy mâu thuẫn trong cuộc sống nội tâm của con người. Thập niên 1960• Sự sụp đổ các mô hình trị liệu kém hiệu lực của phân tâm cổ điển & tầm nhìn hạn chế của các nhà trị liệu không phải phân tâm Cần nhấn mạnh vai trò trung tâm của đời sống chủ quan con người: nhận thức, chú ý, xúc cảm… Các tác giả theo khuynh hướng nhân văn – hiện sinh đều có quan điểm chung - lòng tin vào sự thánh thiện & tiềm năng của con người.• 3 trào lưu: (1) TLH hiện sinh & triết học hiện sinh; (2) TLH nhân văn (3) PP nghiên cứu & quan điểm hiện tượng học Cả 3 cùng tương tác & có ảnh hưởng lên quan điểm của trường phái nhân văn – hiện sinh trong tham vấn. Rollo May• Đưa quan điểm hiện sinh vào tâm lý trị liệu, với sự nhấn mạnh vào hiện tại, sự thách thức đối đầu với thực tế cuộc sống, tầm quan trọng của sự chủ tâm dự định của con người. May cũng nghiên cứu về những trải nghiệm cơ bản trong cuộc sống con người như sự lo âu, tình yêu, ý chí, sức mạnh, sự vô tội... Việc thực hành tham vấn theo hướng NV –HS rất đa dạng phong phú như chính sự pháttriển của trào lưu tư tưởng này. Phạm vi ứngdụng của quan điểm này đã mở rộng từ trị liệuphân tâm truyền thống cho đến việc trị liệungắn hạn, tập trung vào triệu chứng (symptom-focused) và cả những thực hành các liệu phápdài hạn hướng đến những thay đổi lâu dàitrong cuộc sống. Quan điểm nhân văn – hiện sinh• Thân chủ được xem như những “chủ thể” (subject) tham gia vào tiến trình trị liệu, còn nhà trị liệu chỉ là người hỗ trợ/ cố vấn/ người đồng hành trong lúc TC đang cố gắng làm cho đời sống của mình trở nên tốt hơn. Những chủ đề trường phái NV – HS lưu tâm rất đa dạng, liên quan mật thiết đến sự phát triển cá nhân. Tiến trình liệu pháp• Quan tâm đến những trải nghiệm nội tâm của cả TC lẫn nhà tham vấn, những cảm nhận, ý nghĩ, cảm xúc ở từng người, sự thể hiện những trải nghiệm đó trong MQH sống động giữa nhà tham vấn & TC. Đây là hướng tiếp cận có tính cá nhân, dựa trên MQH giữa người với người, chú ý đến nội tâm con người (personal, interpersonal and intrapsychic ). Xác định lại quan điểm• Những nỗi khổ của con người về cơ bản có tính chủ quan, không phải là “sự trừng phạt về mặt đạo đức”, một “căn bệnh” TC mắc phải, một thất bại về tính cách/ một rối loạn về mặt hóa học/ thực thể tiến trình làm vơi đi những nỗi khổ, cách thức loại bỏ nỗi khổ cũng có tính chủ quan tương tự sức mạnh luôn tồn tại bên trong con người, chính sức mạnh đã gây ra nỗi đau khổ có thể được “chuyển hướng” để đưa đến sự bình phục. Quan điểm về con người• Đời sống con người – một “dòng chảy” không ngừng về tất cả mọi phương diện.• Điều quan trọng là những gì con người cảm nhận được, cảm xúc hiện tại, những dự định & toàn bộ những trải nghiệm ẩn sâu trong mỗi con người (thân chủ).• Con người trong MQH vừa tách rời khỏi người khác vừa phụ thuộc vào người khác.• Để thực sự hiện hữu, con người phải nhận biết & tham gia đầy đủ vào thực tế, sống ngay trong hiện tại, không sống tách biệt, đảm nhận các vai trò, thể hiện rõ bản ngã của mình. Mức độ hiện hữu của con người trong từng hoàn cảnh sống cụ thể luôn thay đổi. Các khái niệm công cụ cơ bản1. Sự nhận biết (awareness) Khả năng ý thức & tự ý thức - nhận biết được mình đang tồn tại, hiểu những tác động của mình với thế giới bên ngoài, phản ánh được những gì đã trải nghiệm… 2. Sự hiện thân (embodiedness) Thân thể hữu hình của ta luôn chú tâm cả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
trường phái nhân văn hiện sinh nhân văn hiện sinh chủ nghĩa hiện sinh phong trào triết học triết học phương tâyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài 13B. CÁC KỸ NĂNG THAM VẤN - 042011
101 trang 465 0 0 -
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 149 0 0 -
8 trang 58 0 0
-
TIỂU LUẬN: Sự khác biệt căn bản của triết học phương Tây và phương Đông
9 trang 56 1 0 -
Hệ thống hóa giá trị và hạn chế của một số trường phái triết học nhân sinh Mỹ
5 trang 54 0 0 -
Giáo trình Triết học phương Tây hiện đại
262 trang 44 0 0 -
Minh triết phương Đông và triết học phương Tây - một vài điểm tham chiếu
10 trang 41 1 0 -
Lịch sử triết học phương Tây cuối thế kỷ XIX - nửa đầu thế kỷ XX: Phần 1
290 trang 37 0 0 -
Bài giảng môn Triết học: Chương 2 - Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP. HCM
21 trang 35 0 0 -
Ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện sinh và Phật giáo trong âm nhạc Trịnh Công Sơn
8 trang 35 0 0