Danh mục

Truy cập và sử dụng các địa chỉ email chia sẻ – Phần 2

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 403.82 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các địa chỉ email chia sẻ ở đây chúng tôi nói đến là các địa chỉ email dùng chung mà hầu hết các tổ chức đều sử dụng như info@neilhobson.com hoặc sales@neilhobson.com. Thường, mỗi một tổ chức đều muốn nhiều người có thể truy cập vào các địa chỉ email này, quan trọng hơn nữa cũng có thể gửi các thông báo để lựa chọn xem các reply được thấy đến từ một địa chỉ email chia sẻ hoặc từ địa chỉ email của người dùng nào đó. Trong phần đầu tiên của loạt bài này, chúng tôi đã giới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Truy cập và sử dụng các địa chỉ email chia sẻ – Phần 2 Truy cập và sử dụng các địa chỉ email chia sẻ – Phần 2 Các địa chỉ email chia sẻ ở đây chúng tôi nói đến là các địa chỉ email dùng chung mà hầu hết các tổ chức đều sử dụng như info@neilhobson.com hoặc sales@neilhobson.com. Thường, mỗi một tổ chức đều muốn nhiều người có thể truy cập vào các địa chỉ email này, quan trọng hơn nữa cũng có thể gửi các thông báo để lựa chọn xem các reply được thấy đến từ một địa chỉ email chia sẻ hoặc từ địa chỉ email của người dùng nào đó.Trong phần đầu tiên của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn một phương pháp mà ởđó các danh sách phân phối có địa chỉ email chia sẻ là info@neilhobson.com. Mặc dù phươngpháp này nhìn chung làm việc khá ổn nhưng vẫn có một đòi hỏi về người dùng nào truy cập vàodanh sách có các quyền gửi các reply như thể chúng đến từ một địa chỉ emai chia sẻ hoặc cácchức năng chẳng han như Reply All có được sử dụng bên trong Outlook hay không. Phương pháptốt hơn trong sử dụng cho các địa chỉ email chia sẻ là tạo một mailbox chia sẻ, chính vì vậy trongphần hai này, chúng tôi sẽ giới thiệu về cấu hìh đó vì nó có liên quan đến Exchange 2007.Mailbox chia sẻTrong cấu hình mailbox chia sẻ, bạn có thể tạo đơn giản một mailbox người dùng có tên gọiInfo. Phương pháp như vậy có nghĩa rằng các chính sách địa chỉ email của Exchange 2007 màbạn đã định nghĩa cho miền của bạn sẽ gán cho mailbox này đúng địa chỉ SMTP. Cho ví dụ, nếuchúng ta có một chính sách địa chỉ email được cấu hình cho miền neilhobson.com thì việc tạomột mailbox Info có nghĩa rằng địa chỉ SMTP sẽ được tạo tự động là info@neilhobson.com. Khithực hiện xong vấn đề này, bạn hãy đặt các điều khoản cho người dùng để cho phép truy cập vàomailbox chia sẻ và sau đó bổ sung mailbox cho Outlook profile của người dùng để họ có thể thấyhai mailbox khi đã đăng nhập vào Outlook. Trong phần một của loạt này, chúng tôi đã sử lấy vídụ một số người dung của mình có tên Ann, Bob và Carol cần truy cập vào mailbox chia sẻ và vìvậy chúng tôi sẽ tiếp tục sử dụng các tên này trong phần hai. Bên trong mailbox Info chia sẻ,phân tách các thư mục có thể được tạo cho Ann, Bob và Carol để họ có thể kiểm tra các thôngbáo nào họ đang làm việc. Chúng ta hãy xem xét đến quá trình thiết lập này.Thứ đầu tiên cầnthực hiện ở đây là tạo một mailbox chia sẻ. Chúng tôi đã tạo một nhóm phân phối trong phầnmột của bài này bằng Exchange Management Console, vì vậy lúc này chúng ta hãy tập trung vàoviệc sử dụng Exchange Management Shell. Một trong số các bạn có thể khá hiểu biết việc tạonhững user, mailbox mới và có thể muốn bỏ qua phần này. Tuy nhiên bài viết này dành cho cảnhững quản trị viên mới đối với Exchange 2007 chính vì vậy chúng tôi sẽ giới thiệu như vậy.Để tạo một user mới và mailbox có liên quan từ Exchange Management Shell bạn có thể sử dụnglệnh New-Mailbox. Lệnh này không chỉ tạo mailbox với tên ngụ ý của nó là nó còn tạo cả tàikhoản người dùng Active Directory luôn vì tài khoản người dùng này phải tồn tại để mailbox tồntại. Một thứ có thể cho phép trước khi chạy lệnh này là thiết lập một mật khẩu an toàn thông quamanagement shell. Để thực hiện điều đó, bạn cần nhập một mật khẩu vào một biến và lưu nó vớitư cách một chuỗi bảo mật. Điều này có thể được thực hiện bằng lệnh dưới đây:$Password = Read-Host “Password” –AsSecureStringLệnh này sẽ lưu mật khẩu đã được cho của bạn vào biến Password để sau đó có thể được chuyểntới lệnh New-Mailbox nhằm tạo mật khẩu cho tài khoản người dùng mới. Lệnh sử dụng để tạotài khoản người dùng mới và mailbox là:New-Mailbox –UserPrincipalName info@neilhobson.com –Alias Info –Name Info –FirstNameInfo –DisplayName Info –Password $Password –Database “First Storage GroupMailboxDatabase” –OrganizationalUnit “Exchange Users”Bản thân lệnh ở trên rất dễ hiểu. Cho ví dụ, -OrganizationalUnit chỉ định OU nào để tạo tàikhoản mới trong đó. Bạn cũng thấy được rằng chúng tôi đã thiết lập các thuộc tính Alias, Name,FirstName and DisplayName với một giá trị Info để đơn giản hóa mọi thứ. Nếu mọi thứ chínhxác khi đó bạn sẽ thấy một màn hình như thể hiện bên dưới (hình 6). Hình 6: Tạo User Account và Mailbox thông qua Exchange Management ShellKhi tài khoản và mailbox đã được thiết lập, chúng ta cần cho phép Ann, Bob và Carol truy cậpvào mailbox để có thể mở với tư cách là một mailbox bổ sung trong các Outlook profile của họvà xa hơn nữa là gửi email để nó xuất hiện nguồn gửi là info@neilhobson.com. Để thực hiệnđiều đó, chúng ta có thể sử dụng Exchange Management Shell và lúc này sử dụng lệnh Add-MailboxPermission. Lệnh đầy đủ được sử dụng là:Add-MailboxPermission –Identity Info –User Ann –A ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: