Danh mục

Tự học sửa chữa và nâng cấp máy vi tính: Phần 1

Số trang: 127      Loại file: pdf      Dung lượng: 11.18 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tự học sửa chữa và nâng cấp máy vi tính: Phần 1 trình bày các nội dung chính sau: Tìm hiểu về máy vi tính, tìm hiểu và sửa chữa, cài đặt hệ điều hành, sửa chữa và khắc phục sự cố trên Windows XP, can thiệp hệ điều hành Windows Registry,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tự học sửa chữa và nâng cấp máy vi tính: Phần 1 T ự H Ọ C SỬA CHỮA VÀ N Â N G CẤP M Ả Y VI TÍN H HÀ ĐẢN(; (Sưu tầm, biên soạn) CHƯƠNG I TÌM HIỂU VỂ MẢY VI TÍNH 1. Máy tính là gì? M áy tín h , cũng gọi là máy vi tính hay điện toán, là những th iết bị hay hệ thống dùng để tính toán hay kiểm soát các hoạt động mà có thể biểu diễn dưói dạng số hay quy lu ật lôgic. Máy tính được lắp ghép bởi các thành phần có thể thực hiện các chức năng đơn giản đã định nghĩa trưốc. Quá trình tác động tương hỗ phức tạp của các thành phần này tạo cho máy tính một khả năng xử lý thông tin. Nếu được thiết lập chính xác (thông thường bởi các chương trình máy tính) máy tính có thể mô phỏng lại một sô khía cạnh của một vấn đề hay của một hệ thông. Trong trường hỢp này khi được cung cấp một bộ dữ liệu thích hỢp nó có thể tự động giải quyết vấn đề hay dự đoán trước sự thay đổi của hệ thông. Khoa học nghiên cứu về lý thuyết, th iết k ế và ứng dụng của máy tín h được gọi là khoa học máy tính, hay khoa học điện toán. Từ máy tính (computers), đầu tiên, được dùng cho những người tín h toán sô học, có hoặc không có sự trợ giúp của m áy móc, nhưng hiện nay nó có nghĩa là máy móc hoàn toàn. Đầu tiên má.y tính chỉ íỊiái các bài toán số học. nhùn^ các máy tính hiện đại làm được nhiều hơn thê. Máy tính có thể mua ỏ Anh đầu tiên là máy Perrani star theo đề cương bé. 2. Các nguyên lý cơ bản Máy tính có thể làm việc thông qua sự chuyên động của các bộ phận cơ khí, electron, photon, h ạ t lượng tử hay các hiện tưỢng vật lý khác đã biết. Mặc dù máy tính được xây dựng từ nhiều công nghệ khác nhau song gần như tấ t cả các máy tính hiện nay là máy tính điện tử. Máy tính có thể trực tiếp mô hình hóa các vấn đề cần được giải quvết, trong khả năng của nó các vấn đề cần được giải quyết sẽ được mô phỏng gần giông nhất với những hiện tượng vật lý đang khai thác. Ví dụ, dòng chuyển động của các điện tử (electron) có thể được sử dụng đê mô hình hóa sự chuyển động của nước trong đập. Những chiếc máy tính tương tự (analog Computer) giống như thê đã rấ t phổ biến trong th ập niên 1960 nhưng hiện nay còn rấ t ít. Trong phần lớn các máy tính ngày nay, trưốc hết, mọi vấn đề sẽ được chuvển th àn h các yếu tô toán học bằng cách diễn tả mọi thông tin liên quan th àn h các sô theo hệ nhị phân (hệ thông đếm dựa trên các sô 0 và 1 hay còn gọi là hệ đếm cơ sô 2). Sau đó, mọi tính toán trên các thông tin này được tính toán bằng đại sô Bool (Boolean algebra). Các mạch điện tử được sủ dụng để miêu tả các phép tính Bool. Vì phần lớn các phép tính toán học có thế chuyển th àn h các phép tính Bool nên máy tính điện tử đủ nhanh đê xử lý phần lớn các vấn đề toán học (và phần lớn thông tin của vấn đề cần giải quyết đã được chuyên thành các vấn đề toán học). Ý tưởng cơ bản này, được nhận biết và nghiên cứu bởi Claude E. Sliannon, người đã làm cho m áy tín h kỹ th u ậ t số (digital Computer) hiện đại trở thành hiện thực. Máy tính không thể giải quyết tấ t cả mọi vấn đề của toán học. Alan T uring đã sáng tạo ra khoa học lý thuyết m áy tín h trong đó đề cập tới những vấn đề mà máy tính có thê hay không thế giải quyết. Khi máy tín h kết thúc tính toán một vấn đề, kết quả của nó được hiển thị cho người sử dụng thấy thông qua th iết bị x u ất như: Bóng đèn, m àn hình, m áy in, ... N hững người mới sử dụng máy tính, đặc biệt là trẻ em, thường cảm th ấy khó hiểu về ý tưởng cơ bản là máy tính chỉ là m ột cái máy, nó không thể suy nghĩ hay hiểu những gì nó hiển thị. Máy tính chỉ đơn giản thi hành các tìm kiếm cơ khí trên các bảng m ầu và đường thẳng đã lập trìn h trước, rồi sau đó nó được chuyến đổi th àn h các mẫu tùy ý của ánh sáng bởi thiết bị đầu ra. Chỉ có bộ não của con người n h ận thức được các m ẫu này tạo th àn h các chữ hay sô và gắn ý nghĩa cho chúng. Trong quan điểm của m áy tín h thì mọi thứ mà nó nhận thấy (kê cả khi máy tín h được coi là tự nhận biết) chỉ là các h ạ t electron tương đương với các sô 0 và 1. 3. Sự phát triển lũy thừa của công nghệ máy tính Các th iế t bị tính^toán tăng gấp đôi năng lực (được định nghĩa là sô phép tính thực hiện trong một giây cho mỗi 1.000 USD chi phí) sau mỗi 18 đến 24 tháng kể từ năm 1900. Gordon E. Moore, người đồng sáng lập ra Intel, lần đầu tiên đã miêu tả tính chất này của sự ph át tidển vào nám 1965. Cùng với việc tăng khả nàng tính toán trên một đơn vị chi phí thì tốc độ của sự th u nhỏ kích thước cũng tương tự. Những chiếc máy tính điện tử cìẩu tiên như ENIAC (ra đòi năm 1946) là một thiết bị khống lồ nặng hàng tấn, tiêu thụ nhiều điện năng, chiếm một diện tích lớn, thực hiện được ít phép tính và đòi hỏi nhiều người điều khiên đê có thê hoạt động được. Chúng đắt đến mức chỉ có các chính phủ hay các viện nghiên cứu lốn mới có đủ điều kiện đê duy trì hoạt động của chúng. Ngược lại, các máy tính ngày nay có nhiều sức m ạnh hơn, rẻ tiền hơn, có kích thước nhỏ hơn, tiêu th ụ ít điện năng hơn và phô biến ở mọi nơi. 4. Phương thức hoạt dộng Trong khi các công nghệ sử dụng trong máy tính không ngừng thay đổi kể từ những chiếc máy tính có mục đích không n h ất định đầu tiên của thập niên 1940 thì phần lớn các máy tính vẫn còn sử dụng kiến trúc Von N eum ann. Kiến trúc Von N eum ann chia máy tính ra làm bôn bộ phận chính: Đơn vị sô học và lôgic (ALU), mạch điều khiển (control circuitry), bộ nhớ và các thiết bị .ra/vào (I/O). Các bộ phận này được kết nốì với nhau bằng các bó dây điện (được gọi là các bus khi mỗi bó hỗ trỢ nhiều hơn một đường dữ liệu) và thường được điều khiển bởi bộ đếm thòi gian hay đồng hồ (mặc dù các sự kiện khác cũng có th ể điều vận mạch điều khiển). 5. Bộ nhó Trong hệ thống này bộ nhớ là sự nốì tiếp của các ô đánh số thứ tự, mỗi ô chứa một phần nhỏ của thông tin. Thông tin có thể là chỉ thị cho máy tính. Mỗi ô cũng có thê chứa dữ liệu mà máy tính cần để thi hành chỉ thị. Nội dung của một ô nhớ có thể thay đổi ở bất kỳ thời điểm nào. Kích thước một ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: