Từ Mã đề, trạch tả đến Mã đề nước
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 147.51 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ Mã đề, trạch tả đến Mã đề nước.3 loài cây này có những nét giống nhau nhất là về hình dạng cây, dạng lá, một loài sống ở cạn, hai loài sống ở nước. Qua tên gọi theo âm Hán – Việt: Mã đề (Xa tiền), Trạch tả (Thuỷ đề) và Mã đề nước (Thuỷ xa tiền) cũng như tên khoa học, ta thấy Trạch tả có hình dạng như Mã đề, Mã đề nước lại có dạng như Trạch tả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ Mã đề, trạch tả đến Mã đề nướcTừ Mã đề, trạch tả đến Mã đề nước3 loài cây này có những nét giống nhau nhất là về hình dạng cây, dạng lá, một loàisống ở cạn, hai loài sống ở nước. Qua tên gọi theo âm Hán – Việt: Mã đề (Xa tiền),Trạch tả (Thuỷ đề) và Mã đề nước (Thuỷ xa tiền) cũng như tên khoa học, ta thấyTrạch tả có hình dạng như Mã đề, Mã đề nước lại có dạng như Trạch tả.1. Mã đề:Hiện nay, các sách Trung Quốc đều ghi tên phổ biến của Mã đề là Xa tiền (Chéqián) và do sự khác nhau về hình dạng, về kích thước mà có những tính ngữ kèmtheo (đại, tiểu, trường diệp…). Còn tên mà ta dùng mượn từ tên được nêu trongcuốn “Hồ Nam dược vật chí”. Tác giả Đỗ Tất Lợi giải thích “Theo thuyết Lục cơ”(cổ) thì loài cây này hay mọc ở vết chân ngựa kéo xe nên gọi tên là Mã đề (mã =ngựa, đề = móng chân)”. Mã đề gọi đúng là vó ngựa; lá có hình móng ngựa, hìnhchữ U. Tên khoa học của chi Mã đề là Plantago L. do Carl Linnaeus đặt ra do ghép2 từ: planta (gan bàn chân) và agere (dẫn dắt, chỉ đường). Liên hệ đến lá của mộtsố loài của chi này có hình dạng gan bàn chân.Chi Plantago L gồm đến 250 loài phân bố toàn cầu. Ở nước ta có 2 loài, mà loàiphổ biến nhất là cây Mã đề có tên khoa học Plantago major L. trong đó Plantago làtên chi và tính ngữ chỉ loài major = lớn nhất.Từ đó mà người Trung Quốc gọi loài này là: Đại xa tiền.Người Pháp gọi cây Mã đề này là plantain, người Anh gọi nó là Common plantaincũng có xuất xứ từ tên khoa học nêu trên.Mã đề là loài cây thảo sống lâu năm, có thân ngắn. Lá mọc thành cụm ở gốc, cócuống dài, phiến hình thìa hay hình trứng dài 5 – 12cm, rộng 3,5 – 5cm, đầu tù hơicó mũi nhọn; gân lá hình cung; cuống lá dài 5 – 10cm, be ở gốc. Hoa nhỏ, mọcthành bông dài. Quả hộp chứa nhiều hạt nhỏ màu đen bóng.Ở nước ta, Mã đề mọc hoang và cũng được trồng khắp nơi lấy lá làm rau ăn, lấycây và hạt làm thuốc.Về công dụng của nó, nhiều sách báo đã nói đến công năng thanh nhiệt lợi niệu,minh mục, khư đàm chỉ khái dùng trị bệnh lậu, đái ra máu, viêm kết mạc, ho cónhiều đờm, viêm phổi, bạch đới, cao huyết áp và thuỷ thũng trướng mãn.2. Trạch tảTên cây thuốc thường dùng ở Trung Quốc và vị thuốc cũng gọi là Trạch tả (Zéxiè). Còn có những tên khác như Thuỷ trạch, Nhĩ trạch, Thuỷ đề, Trạch chi.Tác giả Đỗ Tất Lợi giải thích: Trạch = đầm, tả = tát cạn, vì vị này thông tiểu tiệnrất mạnh như tát cạn nước đầm ao. Chúng ta cũng có thể hiểu trạch là ao đầm và tảlà chảy nhanh, chảy xiết với ý là vị thuốc lợi thuỷ.Tên của chi Trạch tả là Alisma L do Carl Linnaeus đặt ra dẫn xuất từ chữ XentơAlis = đầm lầy, liên hệ đến môi trường sống của cây; trong tiếng Hy Lạp, alisma làtên do Dioscorides đã dùng để gọi cây Trạch tả. Chi này gồm đến 9 loài phân bố ởcác vùng ôn đới Bắc bán cầu.Loài thường nói đến ở nước ta là Alisma plantago – aquatica L. tính ngữ chỉ loàiplantago – aquatica cho biết là cây này có hình dạng như cây plantago – mã đề (sosánh 2 loại lá với nhau) nhưng sống trong môi trường nước – aquaticus (a, um), vìvậy trong Bản kinh của Trung Quốc có khi nêu tên Thuỷ đề. Và vì hiểu khôngđúng nghĩa nên có nhiều người gọi nhầm nó là Mã đề nước. Người Pháp gọi nó làplantain deau, người Anh gọi nó là water plantain.Ở Trung Quốc, cây Trạch tả thường dùng là một phân loài của loài này: Alismaplantago – aquatica ssp. Orientale (Sam.) Sam. Có tác giả lại nâng lên thành mộtloài riêng Alisma orientale (Sam.) Juz.Trạch tả là cây thảo cao 40 – 50cm, có thân rễ hình cầu hay hình con quay nạc. Ládai, phiến hình trái xoan hay hình trứng, lõm ở gốc, mọc đứng hay trải ra, dài 5 –20cm, rộng 3 – 7cm, gân từ gốc 5 – 7; cuống lá dài bằng phiến. Cụm hoa chuỳ to,cao tới trên 1m, hoa lưỡng tính, cánh hoa màu vàng nhạt, rụng sớm. Quả kép gồmđến 20 – 30 quả bế hẹp dạng màng.Trạch tả là loài cây thuỷ sinh sống trong nước ngọt, trong ao hồ, mương rạch,ruộng. Phân bố ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn. Còn phân bố ởẤn Độ, Mianma, Lào, Ôxtrâylia và ở châu Âu.Về giá trị sử dụng của Trạch tả, các sách báo của chúng ta đã nêu rất nhiều về côngnăng thanh thấp nhiệt, lợi tiểu tiện, được dùng làm thuốc trị tiểu tiện bất lợi, thuỷthũng trướng mãn, tiết tả, đàm trở, sán khí, chóng mặt và mỡ trong máu cao…3. Mã đề nước:Các sách của Trung Quốc nêu tên cây là Thuỷ xa tiền với tên vị thuốc là Long thiệtthảo (Lóng shé cao). Trong sách Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân đã có nêu.Dựa vào tên Thuỷ xa tiền mà các nhà thực vật học đặt tên nó là Mã đề nước. Tênnày đã xuất hiện trong Sổ tay rau rừng Tập I Nhà xuất bản Quân đội nhân dân năm1971, trong Cây cỏ thường thấy Tập VI năm 1975… và gần đây, trong các cuốn Cácảnh (1993), Từ điển cây thuốc Việt Nam năm 1997, 1000 cây và động vật làmthuốc năm 2004. Mã đề nước còn có tên là Hẹ nước, Chè nước hay Cây vợi.Về tên khoa học, chi Ottelia Pers. thuộc họ Thuỷ thảo – Hydrocharitaceae.Hendrink Persoon đặt năm 1808 dựa trê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Từ Mã đề, trạch tả đến Mã đề nướcTừ Mã đề, trạch tả đến Mã đề nước3 loài cây này có những nét giống nhau nhất là về hình dạng cây, dạng lá, một loàisống ở cạn, hai loài sống ở nước. Qua tên gọi theo âm Hán – Việt: Mã đề (Xa tiền),Trạch tả (Thuỷ đề) và Mã đề nước (Thuỷ xa tiền) cũng như tên khoa học, ta thấyTrạch tả có hình dạng như Mã đề, Mã đề nước lại có dạng như Trạch tả.1. Mã đề:Hiện nay, các sách Trung Quốc đều ghi tên phổ biến của Mã đề là Xa tiền (Chéqián) và do sự khác nhau về hình dạng, về kích thước mà có những tính ngữ kèmtheo (đại, tiểu, trường diệp…). Còn tên mà ta dùng mượn từ tên được nêu trongcuốn “Hồ Nam dược vật chí”. Tác giả Đỗ Tất Lợi giải thích “Theo thuyết Lục cơ”(cổ) thì loài cây này hay mọc ở vết chân ngựa kéo xe nên gọi tên là Mã đề (mã =ngựa, đề = móng chân)”. Mã đề gọi đúng là vó ngựa; lá có hình móng ngựa, hìnhchữ U. Tên khoa học của chi Mã đề là Plantago L. do Carl Linnaeus đặt ra do ghép2 từ: planta (gan bàn chân) và agere (dẫn dắt, chỉ đường). Liên hệ đến lá của mộtsố loài của chi này có hình dạng gan bàn chân.Chi Plantago L gồm đến 250 loài phân bố toàn cầu. Ở nước ta có 2 loài, mà loàiphổ biến nhất là cây Mã đề có tên khoa học Plantago major L. trong đó Plantago làtên chi và tính ngữ chỉ loài major = lớn nhất.Từ đó mà người Trung Quốc gọi loài này là: Đại xa tiền.Người Pháp gọi cây Mã đề này là plantain, người Anh gọi nó là Common plantaincũng có xuất xứ từ tên khoa học nêu trên.Mã đề là loài cây thảo sống lâu năm, có thân ngắn. Lá mọc thành cụm ở gốc, cócuống dài, phiến hình thìa hay hình trứng dài 5 – 12cm, rộng 3,5 – 5cm, đầu tù hơicó mũi nhọn; gân lá hình cung; cuống lá dài 5 – 10cm, be ở gốc. Hoa nhỏ, mọcthành bông dài. Quả hộp chứa nhiều hạt nhỏ màu đen bóng.Ở nước ta, Mã đề mọc hoang và cũng được trồng khắp nơi lấy lá làm rau ăn, lấycây và hạt làm thuốc.Về công dụng của nó, nhiều sách báo đã nói đến công năng thanh nhiệt lợi niệu,minh mục, khư đàm chỉ khái dùng trị bệnh lậu, đái ra máu, viêm kết mạc, ho cónhiều đờm, viêm phổi, bạch đới, cao huyết áp và thuỷ thũng trướng mãn.2. Trạch tảTên cây thuốc thường dùng ở Trung Quốc và vị thuốc cũng gọi là Trạch tả (Zéxiè). Còn có những tên khác như Thuỷ trạch, Nhĩ trạch, Thuỷ đề, Trạch chi.Tác giả Đỗ Tất Lợi giải thích: Trạch = đầm, tả = tát cạn, vì vị này thông tiểu tiệnrất mạnh như tát cạn nước đầm ao. Chúng ta cũng có thể hiểu trạch là ao đầm và tảlà chảy nhanh, chảy xiết với ý là vị thuốc lợi thuỷ.Tên của chi Trạch tả là Alisma L do Carl Linnaeus đặt ra dẫn xuất từ chữ XentơAlis = đầm lầy, liên hệ đến môi trường sống của cây; trong tiếng Hy Lạp, alisma làtên do Dioscorides đã dùng để gọi cây Trạch tả. Chi này gồm đến 9 loài phân bố ởcác vùng ôn đới Bắc bán cầu.Loài thường nói đến ở nước ta là Alisma plantago – aquatica L. tính ngữ chỉ loàiplantago – aquatica cho biết là cây này có hình dạng như cây plantago – mã đề (sosánh 2 loại lá với nhau) nhưng sống trong môi trường nước – aquaticus (a, um), vìvậy trong Bản kinh của Trung Quốc có khi nêu tên Thuỷ đề. Và vì hiểu khôngđúng nghĩa nên có nhiều người gọi nhầm nó là Mã đề nước. Người Pháp gọi nó làplantain deau, người Anh gọi nó là water plantain.Ở Trung Quốc, cây Trạch tả thường dùng là một phân loài của loài này: Alismaplantago – aquatica ssp. Orientale (Sam.) Sam. Có tác giả lại nâng lên thành mộtloài riêng Alisma orientale (Sam.) Juz.Trạch tả là cây thảo cao 40 – 50cm, có thân rễ hình cầu hay hình con quay nạc. Ládai, phiến hình trái xoan hay hình trứng, lõm ở gốc, mọc đứng hay trải ra, dài 5 –20cm, rộng 3 – 7cm, gân từ gốc 5 – 7; cuống lá dài bằng phiến. Cụm hoa chuỳ to,cao tới trên 1m, hoa lưỡng tính, cánh hoa màu vàng nhạt, rụng sớm. Quả kép gồmđến 20 – 30 quả bế hẹp dạng màng.Trạch tả là loài cây thuỷ sinh sống trong nước ngọt, trong ao hồ, mương rạch,ruộng. Phân bố ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn. Còn phân bố ởẤn Độ, Mianma, Lào, Ôxtrâylia và ở châu Âu.Về giá trị sử dụng của Trạch tả, các sách báo của chúng ta đã nêu rất nhiều về côngnăng thanh thấp nhiệt, lợi tiểu tiện, được dùng làm thuốc trị tiểu tiện bất lợi, thuỷthũng trướng mãn, tiết tả, đàm trở, sán khí, chóng mặt và mỡ trong máu cao…3. Mã đề nước:Các sách của Trung Quốc nêu tên cây là Thuỷ xa tiền với tên vị thuốc là Long thiệtthảo (Lóng shé cao). Trong sách Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân đã có nêu.Dựa vào tên Thuỷ xa tiền mà các nhà thực vật học đặt tên nó là Mã đề nước. Tênnày đã xuất hiện trong Sổ tay rau rừng Tập I Nhà xuất bản Quân đội nhân dân năm1971, trong Cây cỏ thường thấy Tập VI năm 1975… và gần đây, trong các cuốn Cácảnh (1993), Từ điển cây thuốc Việt Nam năm 1997, 1000 cây và động vật làmthuốc năm 2004. Mã đề nước còn có tên là Hẹ nước, Chè nước hay Cây vợi.Về tên khoa học, chi Ottelia Pers. thuộc họ Thuỷ thảo – Hydrocharitaceae.Hendrink Persoon đặt năm 1808 dựa trê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chữa bệnh tiêu chảy bằng hoa y học cổ truyền cây thuốc nam ứng dụng Bài thuốc nam thuốc Nam chữa bệnh cách chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 266 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 225 0 0 -
7 trang 182 0 0
-
6 trang 175 0 0
-
120 trang 168 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 162 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 157 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 148 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 128 0 0 -
97 trang 124 0 0