Tuân thủ điều trị thuốc và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 318.83 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá mức độ tuân thủ thuốc và xác định các yếu tố dự đoán kiểm soát huyết áp ở người bệnh (NB) tăng huyết áp (THA) đang điều trị ngoại trú tại một số bệnh viện trong thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuân thủ điều trị thuốc và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MEDICATION ADHERENCE AND RELATED FACTORS AMONG THE HYPERTENSIVE OUTPATIENTS IN SEVERAL HOCHIMINH CITY’S HOSPITALS HUỲNH THỊ PHƯỢNG1 và các cộng sự TÓM TẮT các phòng khám, điều này có thể giải thích phần nào việc kiểm soát huyết áp kém, và các yếu tố Mục đích: Đánh giá mức độ tuân thủ thuốc như tuổi và giới tính có liên quan đến việc kiểmvà xác định các yếu tố dự đoán kiểm soát huyết soát huyết áp tối ưu.áp ở người bệnh (NB) tăng huyết áp (THA) đangđiều trị ngoại trú tại một số bệnh viện trong thành Khuyến nghị: Các cơ sở y tế cần phải tư vấn,phố Hồ Chí Minh. giáo dục và truyền thông cho bệnh nhân THA điều trị ngoại trú về việc tuân thủ thuốc điều trị, tự quản Phương pháp: Người bệnh ngoại trú THA lý sức khỏe nhằm duy trì huyết áp mục tiêu, đặcđáp ứng các tiêu chí, được thu thập dữ liệu từ biệt là những NB ở độ tuổi trung niên và nam giới.tháng 01 đến tháng 3 năm 2019. Bệnh nhân đượcđo huyết áp, hoàn thành bộ câu hỏi đo lường tuân Từ khóa: Huyết áp, Tuân thủ thuốc.thủ thuốc điều trị của Morisky (MMAS-8). Dữ liệuvề tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp và tình ABSTRACTtrạng gia đình của NB được thu thập. Purpose: To assess the level of medication Kết quả: Tổng số 416 NB, trong đó 58,9% là adherence and identify predictive factors for bloodnữ đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung pressure control in the hypertension outpatientsbình là 54,7 (SD = ± 7,6). Hơn một nửa (210, in several Hochiminh city’s hospitals.54%) NB không tuân thủ thuốc điều trị (điểm Methods: The outpatients with hypertentionMMAS < 6). Phân tích hồi quy nhị phân cho thấy met the criteria, collected data from January toNB tuân thủ điều trị cao (điểm MMAS > 6) có March 2019. The blood pressure of the outpatientnhiều khả năng kiểm soát huyết áp mục tiêu hơn was measured, the outpatients completed Moriskyso với bệnh nhân tuân thủ điều trị thấp (OR: 0,41 medication adherence scale (MMAS-8), the data[95% CI: 0,27 - 0,62; p = 0,00]). Giới tính nữ (OR of age, gender, education, occupation and family0,40 [95% CI: 0,20 - 0,80; p = 0,01]), và tuổi trên status of the outpatients were collected.55 (OR 3,5 [95% CI: 1,6 - 7,7; p = 0,00]) đượctìm thấy là các yếu tố tiên lượng độc lập cho việc Results: There were 416 outpatients, of whichkiểm soát huyết áp tối ưu. 58.9% were female who agreed to participate into the study. The average age was 54.7 (SD = ± 7.6). Kết luận: Việc tuân thủ điều trị thuốc thấp ở More than half (210, 54%) of the outpatients hadnhững NB tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại low compliance to medication adherence (MMAS 1 Viện nghiên cứu và Đào tạo Y Dược An Sinh score < 6). The binary regression analysis showed SĐT: 0909642484; email: phuong25may@gmail.com that high compliance to medication adherence Ngày nhận bài phản biện: 24/11/2019 (MMAS score> 6) of the outpatients was more Ngày trả bài phản biện: 26/11/2019 likely to control the blood pressure compared to Ngày chấp chuận đăng bài: 20/12/2019 low compliance to medication adherence (OR: 0,41 [95% CI: 0,27 - 0,62; p = 0,00]). The female ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuân thủ điều trị thuốc và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MEDICATION ADHERENCE AND RELATED FACTORS AMONG THE HYPERTENSIVE OUTPATIENTS IN SEVERAL HOCHIMINH CITY’S HOSPITALS HUỲNH THỊ PHƯỢNG1 và các cộng sự TÓM TẮT các phòng khám, điều này có thể giải thích phần nào việc kiểm soát huyết áp kém, và các yếu tố Mục đích: Đánh giá mức độ tuân thủ thuốc như tuổi và giới tính có liên quan đến việc kiểmvà xác định các yếu tố dự đoán kiểm soát huyết soát huyết áp tối ưu.áp ở người bệnh (NB) tăng huyết áp (THA) đangđiều trị ngoại trú tại một số bệnh viện trong thành Khuyến nghị: Các cơ sở y tế cần phải tư vấn,phố Hồ Chí Minh. giáo dục và truyền thông cho bệnh nhân THA điều trị ngoại trú về việc tuân thủ thuốc điều trị, tự quản Phương pháp: Người bệnh ngoại trú THA lý sức khỏe nhằm duy trì huyết áp mục tiêu, đặcđáp ứng các tiêu chí, được thu thập dữ liệu từ biệt là những NB ở độ tuổi trung niên và nam giới.tháng 01 đến tháng 3 năm 2019. Bệnh nhân đượcđo huyết áp, hoàn thành bộ câu hỏi đo lường tuân Từ khóa: Huyết áp, Tuân thủ thuốc.thủ thuốc điều trị của Morisky (MMAS-8). Dữ liệuvề tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp và tình ABSTRACTtrạng gia đình của NB được thu thập. Purpose: To assess the level of medication Kết quả: Tổng số 416 NB, trong đó 58,9% là adherence and identify predictive factors for bloodnữ đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung pressure control in the hypertension outpatientsbình là 54,7 (SD = ± 7,6). Hơn một nửa (210, in several Hochiminh city’s hospitals.54%) NB không tuân thủ thuốc điều trị (điểm Methods: The outpatients with hypertentionMMAS < 6). Phân tích hồi quy nhị phân cho thấy met the criteria, collected data from January toNB tuân thủ điều trị cao (điểm MMAS > 6) có March 2019. The blood pressure of the outpatientnhiều khả năng kiểm soát huyết áp mục tiêu hơn was measured, the outpatients completed Moriskyso với bệnh nhân tuân thủ điều trị thấp (OR: 0,41 medication adherence scale (MMAS-8), the data[95% CI: 0,27 - 0,62; p = 0,00]). Giới tính nữ (OR of age, gender, education, occupation and family0,40 [95% CI: 0,20 - 0,80; p = 0,01]), và tuổi trên status of the outpatients were collected.55 (OR 3,5 [95% CI: 1,6 - 7,7; p = 0,00]) đượctìm thấy là các yếu tố tiên lượng độc lập cho việc Results: There were 416 outpatients, of whichkiểm soát huyết áp tối ưu. 58.9% were female who agreed to participate into the study. The average age was 54.7 (SD = ± 7.6). Kết luận: Việc tuân thủ điều trị thuốc thấp ở More than half (210, 54%) of the outpatients hadnhững NB tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại low compliance to medication adherence (MMAS 1 Viện nghiên cứu và Đào tạo Y Dược An Sinh score < 6). The binary regression analysis showed SĐT: 0909642484; email: phuong25may@gmail.com that high compliance to medication adherence Ngày nhận bài phản biện: 24/11/2019 (MMAS score> 6) of the outpatients was more Ngày trả bài phản biện: 26/11/2019 likely to control the blood pressure compared to Ngày chấp chuận đăng bài: 20/12/2019 low compliance to medication adherence (OR: 0,41 [95% CI: 0,27 - 0,62; p = 0,00]). The female ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học điều dưỡng Bệnh tăng huyết áp Tuân thủ điều trị thuốc Điều trị tănghuyết áp Kiểm soát huyết ápTài liệu liên quan:
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp: phần 1
33 trang 183 0 0 -
5 trang 115 0 0
-
38 trang 49 0 0
-
Bài giảng Chiến lược phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp PGS.TS Nguyễn Quang Tuấn
33 trang 37 0 0 -
Chẩn đoán và điều trị bệnh tăng huyết áp
12 trang 36 0 0 -
363 trang 34 0 0
-
59 trang 33 0 0
-
Bài giảng Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp
39 trang 32 0 0 -
Chuyên đề Bệnh học nội khoa (Tập 1): Phần 1
116 trang 30 0 0