Tuồng, tức hát bộ, còn gọi là hát bội hay luông tuồng là một loại văn nghệ trình diễn cổ truyền ở Việt Nam. Hầu hết các học giả nghiên cứu kinh kịch Trung Quốc đều xác nhận kinh kịch là loại kịch của Thanh triều tại kinh thành Bắc Kinh, tức "Bắc Kinh kịch nghệ". Còn Hát Bộ của Việt Nam là hát diễn tương tự kinh kịch nhưng theo "Kinh điển kịch lệ". "Bộ" đây có nghĩa là diễn xuất của nghệ sĩ đều phải phân đúng từng bộ diễn. Vì vậy mới gọi là "hát Bộ", "diễn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tuồng, vọng cổ
V ng c
V ng c , hay v ng c B c Liêu, là m t đi u nh c r t th nh
hành các t nh mi n Tây Nam B , Vi t Nam. Nó đư c b t ngu n t
bài D C Hoài Lang (nghe ti ng tr ng đêm, nh ch ng) c a ngh
sĩ Cao Văn L u (t c Sáu L u). B n v ng c là m t trong nh ng đi u
nh c căn b n c a sân kh u c i lương.
Sơ lư c ngu n g c và nh c pháp
Bài D c hoài lang có 20 câu, hai nhóm đ u m i nhóm 6 câu,
hai nhóm sau m i nhóm 4 câu. M i câu trong bài có 2 nh p, g i là
nh p đôi.
Ngay t th i ch m i có nh p đôi, b n D c hoài lang đã
đư c đ t l i khác. Vi c đ t (ngôn ng nh c Vi t g i là so n) l i
các b n c nh c không gi ng như đ t l i tân nh c. M t bài tân nh c
khi đ t l i thì theo sát câu nh c c a l i trư c, t c là theo đúng hay
r t sát n t nh c trong m i stanza. Đ t l i m t b n c nh c gi ng như
làm bài thơ h a: Theo đúng n t nh c (ngôn ng nh c Vi t g i
là ch nh c) cu i câu (ch d t nh c) và theo gi ng bình - tr c
nh ng ch đó.
Câu 2 nh p, tuy nhiên, không th a mãn đư c nhu c u c a các
nhà so n nh c. B n nh c (b n v ng c luôn g i là b n, không g i là
bài) đư c tăng lên 4 nh p, t c nh p tư, trong kho ng th i gian 1927-
1935. Sau đó tăng lên nh p tám năm 1936-1945, và cũng kho ng th i
gian này đư c mang tên b n V ng c . T nh p tám lên nh p 16, 32,
64, 128, ... B n thông d ng nh t hi n nay là b n nh p 32.
B n v ng c nh p đôi, nh p tư ch theo sát ch nh c ch d t
câu. Nhưng khi b n nh c có nhi u nh p, ph i theo đúng ch nh c
m t s nh p nh t đ nh.
Thí d , câu 1 c a b n nh p đôi ch c n d t ch c ng, theo
chu n c a b n D c hoài lang.
Nhưng câu 1 c a b n nh p 32 ph i có ch hò nh p 16, hò
20, xê 24, xang 28, c ng 32. b n 32 nh p, t t c các câu đ u
có x (g i là xu ng x ) nh p 4. (Trên th c t , b n 32 nh p thư ng
câu 1 và 4 ng n, ch có 16 nh p sau, còn 16 nh p đ u nói thơ ho c nói
l i ho c xen tân nh c.
Khi câu nh c còn ng n, b n nh c ch gieo v n cu i câu. Lên
t i nh p 32, 64, các so n gi b t đ u gieo v n liên k t bên trong m i
câu.
Các b n v ng c nh p 2, 4 …
Cùng v i vi c tăng s nh p trong m i câu, b n v ng c ngày
càng đa d ng thêm nh s sáng t o c a các so n gi , các ngh sĩ
làm b n v ng c ngày nay r t phong phú.
V ng c nh p đôi
B n V ng c nh p đôi t c là b n D c hoài lang nguyên th y.
Sáu câu đ u trong b n này như sau, v n gieo m i câu m t l n
(trong đó có câu v n lưng t c yên v n):
1. T là t phu tư ng,
2. B o ki m s c phán (phong) lên đàng.(phán : sai
b o; không ph i là phong)
3. Vào ra lu ng trông tin chàng.
4. Năm canh mơ màng.
5. Em lu ng trông tin chàng,
6. Ôi gan vàng thêm (qu n) đau.(thêm :đã đau nhi u
r i; qu n : đau l n đ u. Có l thêm phù h p hơn)
Sáu câu này có sáu ch d t câu như sau:
1. .......... c ng
2. .......... xang
3. .......... hò
4. .......... hò
5. .......... x
6. .......... liu
Nh ng ch nh c này đư c dùng trong tu ng Tham phú ph
b n như sau:
1. (Đào:) Vì đâu nên xui khi n (c ng)
2. Cha n r thúy chia uyên (xang)
3. Làm cho đôi ta đeo phi n (hò)
4. Mang n ng l i nguy n (hò)
5. (Kép:) Đành cam đ t câu nghĩa tình (x )
6. Trên Thiên Hoàng xin ch g minh (liu)
...
T i h t 20 câu thì h t b n.
V ng c nh p tư
Nh p tư b t đ u có t năm 1927. T b n này, v ng c bư c
m t bư c thay đ i quan tr ng: Ch nh c trong bài không theo hơi
B c (t c B c chánh) n a mà đ i sang hơi B c Oán. Dư i đây là sáu
câu đ u b n Khúc oan vô lư ng c a so n gi Huỳnh Th Trung t c
Tư Chơi.
1. Đêm nào ng n đèn khuya, m đây chong tr ng đĩa
2. Chàng ôi, n u có g p nhau h a ch trong gi c m ng
huỳnh lương
3. Tr i đ t ôi! V ch ng tôi đang vui câu đ m m nơi
c nh gia đư ng
4. Vì ai gieo oan mà đ cho thi p ph i cam d n d p
nơi kh n c nh đo n trư ng
5. Hơn b n năm trư ng t a nơi canh c a thi p trông
ch
6. Đã bi t r ng tuy t vô hy v ng mà lòng mong thi p
nh ng hoài mong
...
V ng c nh p tám
B n nh p tám, t năm 1936, b t đ u ngân nga hơn b n nh p tư.
Ngư i góp công làm b n nh p tám đư c công chúng ưa chu ng ph i
k đ n ngh sĩ Lưu Hoài Nghĩa t c Năm Nghĩa. Nhi u b n tu ng
nh p tám t i nay v n còn n i ti ng, như b n Tô Ánh Nguy t c a
so n gi Tr n H u Trang:
1. Sau khi tôi có ch t đi r i, xin C u ch ng ki n cho
t c lòng tôi mà t h t khúc nói cho ai kia đư c rõ n i kh tâm
c a tôi trư c gi tôi nh m m t
2. Dư i n m m xanh, thân ngư i m ng b c, ngàn
muôn năm linh h n tôi h a chăng đư c tiêu tan kh i h n ch n ...