Danh mục

Tỷ lệ carcinôm xâm nhập trên nhóm bệnh nhân có kết quả sinh thiết bướu vú là carcinôm tại chỗ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 10.75 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiều trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán là carcinôm ống tuyến vú tại chỗ (DCIS) qua sinh thiết một phần chuyển thành carcinôm xâm nhập (IBC) sau đoạn nhũ. Mục đích của nghiên cứu chúng tôi là để tìm ra tỷ lệ chẩn đoán chưa đúng mức một tổn thương vú DCIS. Đồng thời tìm ra các yếu tố về lâm sàng và hình ảnh học và mô học giúp tiên đoán nguy cơ này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ carcinôm xâm nhập trên nhóm bệnh nhân có kết quả sinh thiết bướu vú là carcinôm tại chỗ VÚ TỶ LỆ CARCINÔM XÂM NHẬP TRÊN NHÓM BỆNH NHÂN CÓ KẾT QUẢ SINH THIẾT BƯỚU VÚ LÀ CARCINÔM TẠI CHỖ TRẦN VĂN THIỆP1, TRẦN TRỌNG HỮU2, TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG3, NGUYỄN ANH LUÂN4 LÊ HOÀNG CHƯƠNG5, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG5, PHẠM THIÊN HƯƠNG5, TRẦN THỊ YẾN UYÊN5,NGUYỄN VĂN THỪA5, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN5, NGUYỄN HỒNG PHÚC5, PHẠM HUỲNH ANH TUẤN5, HỒ HOÀI NAM5TÓM TẮT Giới thiệu: Nhiều trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán là carcinôm ống tuyến vú tại chỗ (DCIS) quasinh thiết một phần chuyển thành carcinôm xâm nhập (IBC) sau đoạn nhũ. Thật vậy, nhiều nghiên cứu đã chothấy có khoảng 20-45 % trường hợp được chẩn đoán DCIS qua sinh thiết chuyển thành IBC sau đoạn nhũ, cácnghiên cứu này cũng đã phân tích và đưa ra nhiều yếu tố giúp tiên đoán nguy cơ này. Mục đích của nghiêncứu chúng tôi là để tìm ra tỷ lệ chẩn đoán chưa đúng mức một tổn thương vú DCIS. Đồng thời tìm ra các yếu tốvề lâm sàng và hình ảnh học và mô học giúp tiên đoán nguy cơ này. Phương pháp: Hồi cứu 173 trường hợp được chẩn đoán là DCIS qua sinh thiết tại Khoa Ngoại 4, BV UngBướu Tp HCM từ tháng 1/1/2013 đến 4/2017. Từ đó, tìm ra tỷ lệ chuyển thành IBC sau đoạn nhũ. Phân tíchđơn biến và đa biến để tìm ra các yếu tố giúp tiên đoán nguy cơ xâm nhập này. Kết quả: Tuổi trung bình là 49,1 tuổi, kích thước bướu trung bình là 24mm, với đa số các trường hợp sờđược bướu trên lâm sàng (trên 95%). Tỷ lệ chuyển thành IBC sau đoạn nhũ là 22%. Các yếu tố có ý nghĩa độclập trong tiên đoán nguy cơ xâm nhập là cách thức sinh thiết lõi kim và độ BI-RADS 4,5 trên siêu âm. Kết luận: Tỷ lệ chẩn đoán chưa đúng mức bướu vú DCIS là 22%. Các yếu tố giúp tiên đoán nguy cơ chẩnđoán chưa đúng mức này là cách thức sinh thiết lõi kim và độ BI-RAD 4,5 trên SA. Vai trò của sinh thiết lần haivà sinh thiết hạch lính gác được đặt ra trong tình huống này.SUMMARY Background: Some patients who are initially diagnosed with ductal carcinoma in situ (DCIS) by partialbiopsy eventually have their disease upstaged to invasive breast carcinoma (IBC) on final excision. Actually,there are many studies showed that underestimation rate of invasion from 20 to 45% and this showed somefactors can help predict risk of invasion. Purpose of our study will show the underestimation rate of invasion onpatients group who are initially diagnosed with DCIS and finding significant factors can help predict this risk ofinvasion. Methods: The records of 173 patients initially diagnosed with DCIS by partial biopsy from January 2013 toApril 2017 were retrospectively reviewed. From there, finding rate upstaged to invasion carcinoma on finalexcision. Then, univariate and multivariate analysis can find significant factors which can help predict risk ofinvasion. Results: Median age is 49, in there, younger than 40 group is about 60%. Median size is 24mm. Almostcases is palpable lesions (over 95%). Rate upstaged to invasive carcinoma on final excision is about 22%.Univariate analysis finds 3 useful factors which help predict of invasion: score needle biopsy (pVÚscore is 4 or 5 (p=0.01). Conclusion: DCIS underestimation rate is 22%. This rate is related to diagnosed methods (score needlebiopsy) and high ultrasound BI-RADS score (4 or 5). In this cases, the role of second time biopsy or sentinellymph node biopsy should be discussed. Keywords: sinh thiết lõi kim, chẩn đoán chưa đúng mức, carcinôm ống tuyến vú tại chỗ, DCIS (Ductalcarcinoma In Situ), IBC (invasive breast carcinoma), underestimation, score needle biopsy.ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả ST không phải là DCIS hoặc nghi ngờ DCIS. Ung thư vú là bệnh lý ác tính thường gặp nhấtở phụ nữ. Theo Globocan 2012, ước lượng có Bệnh Paget.khoảng 1,67 triệu ca ung thư vú mới mắc, chiếm Không có đầy đủ thông tin về lâm sàng, hình25% trong tổng số bệnh ung thư. Trong đó, DCIS ảnh học, mô bệnh học.chiếm tỷ lệ ngày càng nhiều, khoảng 20% cáctrường hợp (TH) mới chẩn đoán tương đương Thiết kế nghiên cứukhoảng 50 000 ca mới mắc mỗi năm tại Mỹ. Hồi cứu báo cáo loạt ca. DCIS là dạng ung thư vú tiền xâm nhập, rất Qui trình thực hiệnhiếm khi cho di căn hạch nách với tỷ lệ chỉ 1-2%.Tuy nhiên, một số TH được chẩn đoán ban đầu qua Kỹ thuật ST lõi kim: ST lõi kim sử dụng súng STsin ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: