Tỷ lệ giới tính ốc bươu đồng (Pila polita Deshayes, 1830) ở đồng bằng sông Cửu Long
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 516.69 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ốc bươu đồng (Pila polita) là một trong những loài ốc thuộc họ ốc bươu (Ampullariidae) có giá trị kinh tế cao do thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng: Ốc bươu đồng tươi chứa 11,9% protid; 0,7% lipid; các vitamin B1, B2, PP; các muối calcium, photpho và các axit amin thiết yếu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ giới tính ốc bươu đồng (Pila polita Deshayes, 1830) ở đồng bằng sông Cửu Long Nghiên cứu khoa học công nghệ TỶ LỆ GIỚI TÍNH ỐC BƯƠU ĐỒNG (Pila polita Deshayes, 1830) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÊ VĂN BÌNH (1), NGÔ THỊ THU THẢO (2) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ốc bươu đồng (Pila polita) là một trong những loài ốc thuộc họ ốc bươu(Ampullariidae) có giá trị kinh tế cao do thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng: ốcbươu đồng tươi chứa 11,9% protid; 0,7% lipid; các vitamin B1, B2, PP; các muốicalcium, photpho và các axit amin thiết yếu [1]. Theo et al. (2003) và Pusadee et al.(2005) cho rằng ốc bươu đồng được xem là một trong những loài ốc nước ngọt cóvai trò rất quan trọng trong y học [2, 3]. Ở các loài động vật thân mềm thường có tỷlệ giới tính không đều, cá thể cái chiếm tới 60% trong quần đàn [4]. Các loài ốc khácnhau có tỷ lệ giới tính cũng khác nhau, ngay cả cùng một giống tỷ lệ này cũng khácnhau ở mỗi loài. Nguyễn Thị Bình (2011) khảo sát ở Nghệ An cho rằng ốc bươuđồng trong tự nhiên có tỷ lệ đực:cái trung bình là 1:1,51 đến 1:1,67 [5]. Võ XuânChu (2011) nghiên cứu ở Đắc Lắc cho rằng ốc bươu đồng trong tự nhiên có tỷ lệđực:cái là 1:3,09 (531 ốc bươu đồng) [6]. Đối với ốc bươu vàng trong tự nhiên, theo[7] nghiên cứu tỷ lệ giới tính của ốc bươu vàng ở Thái Lan. Trong cả hai môi trườngthu mẫu (kênh và ao) thì cá thể đực xuất hiện nhiều hơn so với cá thể cái trong mùakhô (tương ứng với mùa hè và mùa đông). Ở kênh, ốc đực chiếm tỷ lệ (86,67%) lớnhơn ốc cái 13,33% trong tháng 5, với đực:cái là 6,5:1. Khi có mưa xuất hiện, nhómốc đực bắt đầu giảm xuống 33,33% và tỷ lệ ốc cái tăng lên 66,67% vào tháng 8(đực:cái là 0,5:1). Ở ao, cá thể cái xuất hiện với số lượng lớn hơn nhiều so với cá thểđực trong suốt thời gian sinh sản. Cá thể cái chiếm cao nhất (94,23%) và cá thể đực(5,77%) vào tháng 8 (đực:cái là 1:16,33). Tuy nhiên khi nghiên cứu ở Việt Nam thìtỷ lệ đực:cái ốc bươu vàng là 1:2,1 [8]. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xácđịnh tỷ lệ giới tính theo loại hình thủy vực (mương vườn, kênh, ruộng lúa) và theonhóm kích thước ốc bươu đồng. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng10/2017 tại các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Hậu Giang (hình 1) Địa điểm tiếnhành thu mẫu khảo sát là các mương vườn, kênh, ruộng lúa ở huyện Cao Lãnh tỉnhĐồng Tháp (xã Long Mỹ, Mỹ Hiệp và Bình Thạnh); huyện Vũng Liêm, tỉnh VĩnhLong (xã Thanh Bình, Quới Thiện, Trung Ngãi) và huyện Châu Thành, tỉnh HậuGiang (xã Phú Tân, Phú Hữu, Đông Phước A). Mùa khô từ tháng 11 đến 4 năm sau,mùa mưa từ tháng 5 đến 10 hàng năm.36 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 19, 11 - 2019Nghiên cứu khoa học công nghệ Hình 1. Bản đồ khu vực khảo sát (A); (B) ở huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp; (C) huyện Châu Thành, Hậu Giang; (D) huyện Vũng Liêm, Vĩnh Long 2.2. Vật liệu nghiên cứu Dụng cụ kiểm tra môi trường thủy vực thu mẫu: nhiệt độ và pH (máy đo hana),kiềm (KH), NO2-, NH4+/NH3 (TAN), oxy hòa tan bằng bộ test SERA của Đức. Xácđịnh tọa độ điểm thu mẫu bằng thiết bị định vị GPS. Vị trí các điểm khảo sát nàyđược ghi nhận lại các toạ độ và được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Tọa độ các vị trí thu mẫu thực hiện nghiên cứu Tỉnh Đồng Tháp Tỉnh Hậu Giang Tỉnh Vĩnh Long Cao Châu Tọa độ Tọa độ Vũng Liêm Tọa độ Lãnh Thành o o o Bình 10 21′17,6″N Đông 09 55′49,5′′N 09 12′25,8″N Quới Thiện Thạnh 105o47′36,4″E Phước A 105o51′07,2″E 105o37′06,9″E 10o21′18,1″N 09o55′55′′N 10o07′15,9″N Mỹ Hiệp Phú Hữu Thanh Bình 105o47′36,5″E 105o50′58′′E 106o13′21,5″E 10o20′40,6″N 10o55′19,7″N 10o07′22,0″N Mỹ Long Phú Tân Trung Ngãi 105o47′04,8″E 105o04′48,2″E 106o13′26,8″E Ghi chú: N là Bắc bán cầu, E là Đông bán cầu 2.3. Phương pháp thu mẫu và xử lý số liệu 2.3.1. Phương pháp thu mẫu ốc Mẫu ốc bươu đồng dùng nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản được thu từmỗi tháng 1 lần bằng cách bắt trực tiếp bằng tay ở các thủy vực tự nhiên (mươngvườn, kênh và ruộng lúa) ở các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long và Đồng Tháp. Việc thumẫu được tiến hành vào buổi sáng từ 6 - 10 giờ. Đếm số lượng ốc bươu đồng trongmỗi điểm thu. Mẫu ốc được vận chuyển sống về Trại Thực nghiệm Động vật thânmềm - Bộ môn Kỹ thuật nuôi Hải sản - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ đểphân tích các đặc điểm hình thái, kết hợp với giải phẫu và quan sát tuyến sinh dục đểxác định giới tính. 2.3.2. Phương pháp xác định tỷ lệ giới tính Xác định tỷ lệ cá thể ốc đực và cá thể ốc cái công thức: - Tỷ lệ ốc cái (%) = a/c ×100 - Tỷ lệ ốc đực (%) = b/c × 100Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 19, 11 - 2019 37 Nghiên cứu khoa học công nghệ - Tỷ lệ đực:cái = a/b; Trong đó: a là số cá thể cái; b là số cá thể đực và c làtổng số mẫu. 2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kích thước và khối lượng ốcbươu đồng Chiều cao được đo từ đỉnh chóp ốc đến vành miệng ốc bằng thước kẹp caliper(sai số 0,01 mm), chiều rộng là khoảng cách rộng nhất của tầng thân và vuông gócvới chiều cao vỏ, khối lượng ốc được xác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ giới tính ốc bươu đồng (Pila polita Deshayes, 1830) ở đồng bằng sông Cửu Long Nghiên cứu khoa học công nghệ TỶ LỆ GIỚI TÍNH ỐC BƯƠU ĐỒNG (Pila polita Deshayes, 1830) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÊ VĂN BÌNH (1), NGÔ THỊ THU THẢO (2) 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ốc bươu đồng (Pila polita) là một trong những loài ốc thuộc họ ốc bươu(Ampullariidae) có giá trị kinh tế cao do thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng: ốcbươu đồng tươi chứa 11,9% protid; 0,7% lipid; các vitamin B1, B2, PP; các muốicalcium, photpho và các axit amin thiết yếu [1]. Theo et al. (2003) và Pusadee et al.(2005) cho rằng ốc bươu đồng được xem là một trong những loài ốc nước ngọt cóvai trò rất quan trọng trong y học [2, 3]. Ở các loài động vật thân mềm thường có tỷlệ giới tính không đều, cá thể cái chiếm tới 60% trong quần đàn [4]. Các loài ốc khácnhau có tỷ lệ giới tính cũng khác nhau, ngay cả cùng một giống tỷ lệ này cũng khácnhau ở mỗi loài. Nguyễn Thị Bình (2011) khảo sát ở Nghệ An cho rằng ốc bươuđồng trong tự nhiên có tỷ lệ đực:cái trung bình là 1:1,51 đến 1:1,67 [5]. Võ XuânChu (2011) nghiên cứu ở Đắc Lắc cho rằng ốc bươu đồng trong tự nhiên có tỷ lệđực:cái là 1:3,09 (531 ốc bươu đồng) [6]. Đối với ốc bươu vàng trong tự nhiên, theo[7] nghiên cứu tỷ lệ giới tính của ốc bươu vàng ở Thái Lan. Trong cả hai môi trườngthu mẫu (kênh và ao) thì cá thể đực xuất hiện nhiều hơn so với cá thể cái trong mùakhô (tương ứng với mùa hè và mùa đông). Ở kênh, ốc đực chiếm tỷ lệ (86,67%) lớnhơn ốc cái 13,33% trong tháng 5, với đực:cái là 6,5:1. Khi có mưa xuất hiện, nhómốc đực bắt đầu giảm xuống 33,33% và tỷ lệ ốc cái tăng lên 66,67% vào tháng 8(đực:cái là 0,5:1). Ở ao, cá thể cái xuất hiện với số lượng lớn hơn nhiều so với cá thểđực trong suốt thời gian sinh sản. Cá thể cái chiếm cao nhất (94,23%) và cá thể đực(5,77%) vào tháng 8 (đực:cái là 1:16,33). Tuy nhiên khi nghiên cứu ở Việt Nam thìtỷ lệ đực:cái ốc bươu vàng là 1:2,1 [8]. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xácđịnh tỷ lệ giới tính theo loại hình thủy vực (mương vườn, kênh, ruộng lúa) và theonhóm kích thước ốc bươu đồng. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng10/2017 tại các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Hậu Giang (hình 1) Địa điểm tiếnhành thu mẫu khảo sát là các mương vườn, kênh, ruộng lúa ở huyện Cao Lãnh tỉnhĐồng Tháp (xã Long Mỹ, Mỹ Hiệp và Bình Thạnh); huyện Vũng Liêm, tỉnh VĩnhLong (xã Thanh Bình, Quới Thiện, Trung Ngãi) và huyện Châu Thành, tỉnh HậuGiang (xã Phú Tân, Phú Hữu, Đông Phước A). Mùa khô từ tháng 11 đến 4 năm sau,mùa mưa từ tháng 5 đến 10 hàng năm.36 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 19, 11 - 2019Nghiên cứu khoa học công nghệ Hình 1. Bản đồ khu vực khảo sát (A); (B) ở huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp; (C) huyện Châu Thành, Hậu Giang; (D) huyện Vũng Liêm, Vĩnh Long 2.2. Vật liệu nghiên cứu Dụng cụ kiểm tra môi trường thủy vực thu mẫu: nhiệt độ và pH (máy đo hana),kiềm (KH), NO2-, NH4+/NH3 (TAN), oxy hòa tan bằng bộ test SERA của Đức. Xácđịnh tọa độ điểm thu mẫu bằng thiết bị định vị GPS. Vị trí các điểm khảo sát nàyđược ghi nhận lại các toạ độ và được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1. Tọa độ các vị trí thu mẫu thực hiện nghiên cứu Tỉnh Đồng Tháp Tỉnh Hậu Giang Tỉnh Vĩnh Long Cao Châu Tọa độ Tọa độ Vũng Liêm Tọa độ Lãnh Thành o o o Bình 10 21′17,6″N Đông 09 55′49,5′′N 09 12′25,8″N Quới Thiện Thạnh 105o47′36,4″E Phước A 105o51′07,2″E 105o37′06,9″E 10o21′18,1″N 09o55′55′′N 10o07′15,9″N Mỹ Hiệp Phú Hữu Thanh Bình 105o47′36,5″E 105o50′58′′E 106o13′21,5″E 10o20′40,6″N 10o55′19,7″N 10o07′22,0″N Mỹ Long Phú Tân Trung Ngãi 105o47′04,8″E 105o04′48,2″E 106o13′26,8″E Ghi chú: N là Bắc bán cầu, E là Đông bán cầu 2.3. Phương pháp thu mẫu và xử lý số liệu 2.3.1. Phương pháp thu mẫu ốc Mẫu ốc bươu đồng dùng nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản được thu từmỗi tháng 1 lần bằng cách bắt trực tiếp bằng tay ở các thủy vực tự nhiên (mươngvườn, kênh và ruộng lúa) ở các tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long và Đồng Tháp. Việc thumẫu được tiến hành vào buổi sáng từ 6 - 10 giờ. Đếm số lượng ốc bươu đồng trongmỗi điểm thu. Mẫu ốc được vận chuyển sống về Trại Thực nghiệm Động vật thânmềm - Bộ môn Kỹ thuật nuôi Hải sản - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ đểphân tích các đặc điểm hình thái, kết hợp với giải phẫu và quan sát tuyến sinh dục đểxác định giới tính. 2.3.2. Phương pháp xác định tỷ lệ giới tính Xác định tỷ lệ cá thể ốc đực và cá thể ốc cái công thức: - Tỷ lệ ốc cái (%) = a/c ×100 - Tỷ lệ ốc đực (%) = b/c × 100Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 19, 11 - 2019 37 Nghiên cứu khoa học công nghệ - Tỷ lệ đực:cái = a/b; Trong đó: a là số cá thể cái; b là số cá thể đực và c làtổng số mẫu. 2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kích thước và khối lượng ốcbươu đồng Chiều cao được đo từ đỉnh chóp ốc đến vành miệng ốc bằng thước kẹp caliper(sai số 0,01 mm), chiều rộng là khoảng cách rộng nhất của tầng thân và vuông gócvới chiều cao vỏ, khối lượng ốc được xác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nhiệt đới Ốc bươu đồng Pila polita Deshayes Loài động vật thân mềm Đặc điểm sinh học sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
12 trang 159 0 0
-
Đa dạng sinh học và khả năng ứng dụng của nấm men đen trong sản xuất erythritol
8 trang 47 0 0 -
Đặc điểm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam
13 trang 46 0 0 -
10 trang 36 0 0
-
Nghiên cứu chế tạo keo 88CA.VN dùng thay thế keo 88CA nhập ngoại
7 trang 35 0 0 -
Nghiên cứu định lượng vai trò, chức năng của rừng đối với khí hậu tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
10 trang 35 0 0 -
Định hình hướng nghiên cứu sinh thái cạn tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
8 trang 26 0 0 -
Đa dạng nguồn cây dược liệu khu di tích K9 - Đá Chông và vùng phụ cận
12 trang 25 0 0 -
Kết quả ứng dụng ban đầu thiết bị chống hà bám trong môi trường biển nhiệt đới
7 trang 24 0 0 -
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo probiotics từ Bacillus clausii dạng bào tử
7 trang 24 0 0