Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng ở phụ nữ mang thai 35 - 37 tuần và một số yếu tố liên quan
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 485.54 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kể từ thập niên 70 của thế kỷ trước cho đến nay, Streptococcus nhóm B (GBS) vẫn được xem là tác nhân hàng đầu gây bệnh lý nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) sớm. Sự lây truyền dọc từ mẹ sang con có thể xảy ra khi thai phụ có nhiễm GBS âm đạo - trực tràng vào thời điểm chuyển dạ hoặc ối vỡ, sự lây nhiễm này là yếu tố nguy cơ quan trọng của NTSS sớm, tần suất bệnh lý NTSS sớm do GBS khoảng 1,5 trường hợp trên 1000 trẻ sinh sống và tỷ lệ tử vong sơ sinh (SS) của bệnh lý nhiễm trùng này lên tới 50%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng ở phụ nữ mang thai 35 - 37 tuần và một số yếu tố liên quan TỔNG QUAN Y VĂN Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng ở phụ nữ mang thai 35 - 37 tuần và một số yếu tố liên quan Hồ Ngọc Sơn,* Vũ Thị Nhung** Đại cương Chiến lược sử dụng KS dự phòng dựa vào Kể từ thập niên 70 của thế kỷ trước cho kết quả của chương trình tầm soát GBS âm đến nay, Streptococcus nhóm B (GBS) vẫn đạo - trực tràng ở thai phụ khi thai kỳ đạt được xem là tác nhân hàng đầu gây bệnh 35 – 37 tuần đã được áp dụng từ năm lý nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) sớm. Sự 1996. Sau một thời gian áp dụng song lây truyền dọc từ mẹ sang con có thể xảy song 2 chiến lược, những thử nghiệm có ra khi thai phụ có nhiễm GBS âm đạo - quy mô lớn đã được tiến hành và kết luận: trực tràng vào thời điểm chuyển dạ hoặc ối chiến lược dự phòng NTSS do GBS dựa vỡ, sự lây nhiễm này là yếu tố nguy cơ vào cấy khuẩn tầm soát cho hiệu quả cao quan trọng của NTSS sớm, tần suất bệnh hơn dựa vào các yếu tố nguy cơ. Đó là cơ lý NTSS sớm do GBS khoảng 1,5 trường sở để CDC đưa ra phiên bản thứ 2 về hợp trên 1000 trẻ sinh sống và tỷ lệ tử khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng vong sơ sinh (SS) của bệnh lý nhiễm trùng năm 2002 nhằm tối ưu hóa tiêu chuẩn thai này lên tới 50%.8 Bắt đầu từ giữa những phụ nhận KS dự phòng. Tỷ lệ tử vong vì năm 1980, nhiều thử nghiệm lâm sàng và NTSS sớm do GBS ở Mỹ và các nước nghiên cứu quan sát chứng minh rằng phương Tây giảm xuống còn 4% - 6%.3 kháng sinh (KS) tiêm tĩnh mạch trong Vào năm 2010, CDC cập nhật về chuyển dạ ở phụ nữ mang thai có nhiễm khuyến cáo tầm soát, sử dụng KS dự GBS sẽ ngăn được nguy cơ truyền GBS phòng và được Tổ chức y tế thế giới cho trẻ sơ sinh (SS) và do đó có thể ngăn (WHO) phổ biến như một chiến lược tầm ngừa bệnh NTSS sớm . soát mang tính toàn cầu.4 Năm 1996, Trung tâm Kiểm soát và Tại Việt Nam cũng đã có những nghiên Phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC), Hội Sản phụ cứu tầm soát tỷ lệ nhiễm GBS trong thai kỳ khoa Hoa Kỳ (ACOG), Viện Hàn lâm Nhi trên đối tượng vào chuyển dạ, ối vỡ non, khoa Hoa Kỳ (AAP) ban hành khuyến cáo sinh non nhưng cho thấy tính ứng dụng về chiến lược dự phòng nhiễm GBS dựa chưa cao. vào các yếu tố nguy cơ ở các thai phụ. Số liệu từ những nghiên cứu quy mô lớn về Các thay đổi của chiến lược phòng tính hiệu quả của chiến lược dự phòng chống GBS của CDC nhiễm GBS đã cho thấy sự giảm ngoạn Năm 1996 CDC đã ban hành khuyến cáo mục của tần suất bệnh và tỷ lệ tử vong của về chiến lược điều trị dự phòng nhiễm bệnh lý NTSS sớm do GBS, giảm tỉ lệ GBS dựa vào các yếu tố nguy cơ ở các thai truyền dọc từ mẹ qua con, giảm 21% tỷ lệ phụ2 bao gồm: bệnh lý nhiễm trùng GBS ở thai phụ, giảm 70% bệnh lý NTSS sớm.2 Sinh non ≤ 37 tuần __________________________________ Vỡ ối ≥ 18 giờ *BV.Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận, Email: Nhiễm trùng ối dr.ngocson67@gmail.com, DĐ: 0918082009 ** Hội Phụ sản TP HCM. Email: Thai phụ sốt ≥ 38o C bsvtnhung@yahoo.com.vn. DĐ: 0903383005 Lần sinh trước trẻ bị NTSS sớm do GBS 9 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 Từ năm 2002, hướng dẫn của CDC khuyến GBS bị cô lập có thể sống sót ở môi cáo nên sử dụng phương pháp cấy để tối trường trong vài ngày ở nhiệt độ phòng. ưu hóa việc xác định các thai phụ nên nhận Tuy nhiên, sự phục hồi của các chủng được KS dự phòng trong chuyển dạ để giảm trong 1 - 4 ngày, đặc biệt ở nhiệt độ phòng ngừa tích cực và chỉ những thai phụ cao. Mẫu nên được lưu giữ ở 4°C trước nào không có kết quả cấy trước đó (không khi cấy và xử lý trong vòng 24 giờ của rõ tình trạng nhiễm GBS) mới áp dụng mẫu thu thập.5 phương pháp phòng ngừa dựa vào yếu tố Các bệnh phẩm lấy từ âm đạo - trực nguy cơ.3 tràng có chứa nhiều loại vi khuẩn khác Năm 2010 CDC đã cập nhật lại hướng dẫn nhau nên các KS trong môi trường cấy phòng chống NTSS sớm do GBS, có 1 số (Gentamicin và Axit Nalidixic hoặc điểm quan trọng.4 Colistin) giúp loại trừ những loại vi khuẩn Khuyến nghị sàng lọc GBS trước sinh không phải là GBS. Chất dinh dưỡng trong cho tất cả các thai kỳ 35- 37 tuần ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng ở phụ nữ mang thai 35 - 37 tuần và một số yếu tố liên quan TỔNG QUAN Y VĂN Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng ở phụ nữ mang thai 35 - 37 tuần và một số yếu tố liên quan Hồ Ngọc Sơn,* Vũ Thị Nhung** Đại cương Chiến lược sử dụng KS dự phòng dựa vào Kể từ thập niên 70 của thế kỷ trước cho kết quả của chương trình tầm soát GBS âm đến nay, Streptococcus nhóm B (GBS) vẫn đạo - trực tràng ở thai phụ khi thai kỳ đạt được xem là tác nhân hàng đầu gây bệnh 35 – 37 tuần đã được áp dụng từ năm lý nhiễm trùng sơ sinh (NTSS) sớm. Sự 1996. Sau một thời gian áp dụng song lây truyền dọc từ mẹ sang con có thể xảy song 2 chiến lược, những thử nghiệm có ra khi thai phụ có nhiễm GBS âm đạo - quy mô lớn đã được tiến hành và kết luận: trực tràng vào thời điểm chuyển dạ hoặc ối chiến lược dự phòng NTSS do GBS dựa vỡ, sự lây nhiễm này là yếu tố nguy cơ vào cấy khuẩn tầm soát cho hiệu quả cao quan trọng của NTSS sớm, tần suất bệnh hơn dựa vào các yếu tố nguy cơ. Đó là cơ lý NTSS sớm do GBS khoảng 1,5 trường sở để CDC đưa ra phiên bản thứ 2 về hợp trên 1000 trẻ sinh sống và tỷ lệ tử khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng vong sơ sinh (SS) của bệnh lý nhiễm trùng năm 2002 nhằm tối ưu hóa tiêu chuẩn thai này lên tới 50%.8 Bắt đầu từ giữa những phụ nhận KS dự phòng. Tỷ lệ tử vong vì năm 1980, nhiều thử nghiệm lâm sàng và NTSS sớm do GBS ở Mỹ và các nước nghiên cứu quan sát chứng minh rằng phương Tây giảm xuống còn 4% - 6%.3 kháng sinh (KS) tiêm tĩnh mạch trong Vào năm 2010, CDC cập nhật về chuyển dạ ở phụ nữ mang thai có nhiễm khuyến cáo tầm soát, sử dụng KS dự GBS sẽ ngăn được nguy cơ truyền GBS phòng và được Tổ chức y tế thế giới cho trẻ sơ sinh (SS) và do đó có thể ngăn (WHO) phổ biến như một chiến lược tầm ngừa bệnh NTSS sớm . soát mang tính toàn cầu.4 Năm 1996, Trung tâm Kiểm soát và Tại Việt Nam cũng đã có những nghiên Phòng bệnh Hoa Kỳ (CDC), Hội Sản phụ cứu tầm soát tỷ lệ nhiễm GBS trong thai kỳ khoa Hoa Kỳ (ACOG), Viện Hàn lâm Nhi trên đối tượng vào chuyển dạ, ối vỡ non, khoa Hoa Kỳ (AAP) ban hành khuyến cáo sinh non nhưng cho thấy tính ứng dụng về chiến lược dự phòng nhiễm GBS dựa chưa cao. vào các yếu tố nguy cơ ở các thai phụ. Số liệu từ những nghiên cứu quy mô lớn về Các thay đổi của chiến lược phòng tính hiệu quả của chiến lược dự phòng chống GBS của CDC nhiễm GBS đã cho thấy sự giảm ngoạn Năm 1996 CDC đã ban hành khuyến cáo mục của tần suất bệnh và tỷ lệ tử vong của về chiến lược điều trị dự phòng nhiễm bệnh lý NTSS sớm do GBS, giảm tỉ lệ GBS dựa vào các yếu tố nguy cơ ở các thai truyền dọc từ mẹ qua con, giảm 21% tỷ lệ phụ2 bao gồm: bệnh lý nhiễm trùng GBS ở thai phụ, giảm 70% bệnh lý NTSS sớm.2 Sinh non ≤ 37 tuần __________________________________ Vỡ ối ≥ 18 giờ *BV.Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận, Email: Nhiễm trùng ối dr.ngocson67@gmail.com, DĐ: 0918082009 ** Hội Phụ sản TP HCM. Email: Thai phụ sốt ≥ 38o C bsvtnhung@yahoo.com.vn. DĐ: 0903383005 Lần sinh trước trẻ bị NTSS sớm do GBS 9 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 Từ năm 2002, hướng dẫn của CDC khuyến GBS bị cô lập có thể sống sót ở môi cáo nên sử dụng phương pháp cấy để tối trường trong vài ngày ở nhiệt độ phòng. ưu hóa việc xác định các thai phụ nên nhận Tuy nhiên, sự phục hồi của các chủng được KS dự phòng trong chuyển dạ để giảm trong 1 - 4 ngày, đặc biệt ở nhiệt độ phòng ngừa tích cực và chỉ những thai phụ cao. Mẫu nên được lưu giữ ở 4°C trước nào không có kết quả cấy trước đó (không khi cấy và xử lý trong vòng 24 giờ của rõ tình trạng nhiễm GBS) mới áp dụng mẫu thu thập.5 phương pháp phòng ngừa dựa vào yếu tố Các bệnh phẩm lấy từ âm đạo - trực nguy cơ.3 tràng có chứa nhiều loại vi khuẩn khác Năm 2010 CDC đã cập nhật lại hướng dẫn nhau nên các KS trong môi trường cấy phòng chống NTSS sớm do GBS, có 1 số (Gentamicin và Axit Nalidixic hoặc điểm quan trọng.4 Colistin) giúp loại trừ những loại vi khuẩn Khuyến nghị sàng lọc GBS trước sinh không phải là GBS. Chất dinh dưỡng trong cho tất cả các thai kỳ 35- 37 tuần ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự Y học Sức khỏe sinh sản Tỷ lệ nhiễm Streptococcus Nhóm B âm đạo Phụ nữ mang thai 35 - 37 tuần Bệnh lý nhiễm trùng sơ sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 120 0 0
-
92 trang 109 1 0
-
11 trang 60 0 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 46 0 0 -
8 trang 44 0 0
-
80 trang 37 0 0
-
Hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai của nữ công nhân nhập cư ở Bình Dương
7 trang 36 0 0 -
Nghiên cứu ảnh hưởng của u xơ tử cung đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
7 trang 36 0 0 -
Cẩm nang về sức khỏe phụ nữ: Phần 1
90 trang 35 0 0 -
Sử dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Tây Nguyên hiện nay
7 trang 34 0 0