Danh mục

Tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh ung thư gan đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu thuộc Bệnh viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2019

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.05 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để cải thiện về tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh mắc bệnh ung thư gan, được hiệu quả trong điều trị, bài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu sau: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh ung thư gan đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu thuộc Bệnh Viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh ung thư gan đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu thuộc Bệnh viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2019 TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020 TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ GAN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU THUỘC BỆNH VIỆN BÃI CHÁY, TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2019 Phạm Thị Kiều Chinh1, Lường Thị Xuân2, Nguyễn Trọng Hưng3, Ninh Thị Nhung4 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) của người bệnh ung thư gan đang điều trị tạiTrung tâm Ung bướu thuộc Bệnh Viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2019. Phương pháp:Phương pháp dịch tễ học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu đượcthực hiện trên 104 người bệnh, kết quả cho thấy khoảng 77,9% người bệnh bị thiếu năng lượngtrường diễn (BMI TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020trị mà chưa chú trọng đến chế độ dinh 2.2.2. Cỡ mẫu và phương phápdưỡng để nâng cao thể trạng. Mỗi năm, chọn mẫunước ta có khoảng 150.000 bệnh nhân a/ Cỡ mẫu: Tính theo công thức:chết vì ung thư, trong đó 80% bị sụtcân, 30% chết vì suy kiệt trước khi quađời do khối u, con số trên đã phần nào p(1 − p)cho thấy tác động xấu của tình trạng sút n = Z (21−α / 2)cân, suy kiệt. Dinh dưỡng lúc này có tác (εp) 2dụng nâng đỡ để người bệnh có đủ sứctheo được hết các liệu pháp điều trị nặng Với p = 0,7 [4], cỡ mẫu theo tính toánnề [3]. Vì vậy để cải thiện về tình trạng là 100 người bệnh, thực tế chúng tôi thudinh dưỡng (TTDD) cho người bệnh thập được 104 người bệnh.mắc bệnh ung thư gan, được hiệu quả b/ Phương pháp chọn mẫu:trong điều trị chúng tôi tiến hành nghiên Chọn chủ đích trung tâm ung bướucứu đề tài này với mục tiêu sau: bệnh viện Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh, Xác định tỷ lệ SDD của người bệnh chọn toàn bộ người bệnh đến khámung thư gan đang điều trị tại Trung tâm được chẩn đoán xác định là Ung thư ganUng bướu thuộc Bệnh Viện Băi Cháy, và điều trị tại trung tâm ung bướu từ 1/6tỉnh Quảng Ninh năm 2019. đến 31/12/2019 đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu và loại mẫu. 2.3. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứuII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP * Nhân trắc:NGHIÊN CỨU - Cân nặng: Do bệnh nhân không thể 2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng cân đo trực tiếp, bệnh viện hiện chưanghiên cứu có thiết bị có thể cân cho bệnh nhân tại - Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm giường. Vì vậy, chúng tôi sử dụng côngUng bướu - Bệnh Viện Bãi Cháy - tỉnh thức của Buckley để ước lượng cân nặng.Quảng Ninh. Sử dụng thước dây không dãn để đo - Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh kích thước 2 vòng bụng và vòng đùi.được chẩn đoán xác định ung thư gan - Chiều cao: Đặt bệnh nhân nằm thẳng,đang điều trị tại Trung tâm Ung bướu - dùng thước dây kéo từ đỉnh đầu đếnBệnh Viện Bãi Cháy - tỉnh Quảng Ninh. gót chân của bệnh nhân để đo chiều dài nằm. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứuđược thực hiện từ 6/2019 – 5/2020. * Phỏng vấn trực tiếp người bệnh kết hợp cân đo để đánh giá TTDD của người 2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh dựa theo BMI, SGA và MNA. 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu * Xét nghiệm máu Nghiên cứu được tiến hành theo - Thực hiện các xét nghiệm máu theophương pháp dịch tễ học mô tả thông các quy trình thường quy tại khoa xétqua cuộc điều tra cắt ngang.68 TC.DD & TP 16 (3+4) - 2020nghiệm, trung tâm ung bướu Bệnh viện Hạn chế bằng cách tổ chức tập huấnBãi Cháy. kỹ lưỡng, thống nhất cách ghi nhận số - Định lượng Albumin: Người bệnh liệu cho toàn bộ điều tra viên trước khiđược coi là thiếu Albumin khi nồng độ tiến hành nghiên cứu. Sử dụng các dụngAlbumin < 35 g/l. cụ thiết bị có mức sai số thấp khi khám + Albumin huyết thanh từ 28 – 34 g/L: và đánh giá tình trạng dinh dưỡng củaThiếu mức độ nhẹ. bệnh nhân. Dụng cụ được kiểm tra và chuẩn hóa đồng bộ trước khi tiến hành + Albumin huyết thanh từ 21 – 27 g/L: điều tra và hiệu chỉnh ngay khi có dấuThiếu mức độ vừa. hiệu sai lệch ...

Tài liệu được xem nhiều: