Danh mục

TỶ LỆ THÀNH CÔNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 163.99 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhận thức về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A) của chính các doanh nghiệp chưa cao, cộng thêm với những khoảng trống pháp lý là nguyên nhân khiến tỷ lệ thành công của các vụ M&A trong nước rất thấp, chỉ đạt tỷ lệ khoảng 35%. Khoảng trống pháp lý Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện M&A chỉ dựa trên khung pháp lý dành cho cổ phần hoá, phát hành và niêm yết chứng khoán: Luật Doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2005, Luật cạnh tranh 2004 và Luật chứng khoán 2006, chưa có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỶ LỆ THÀNH CÔNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP TỶ LỆ THÀNH CÔNG MUA BÁN DOANH NGHIỆP CHỈ ĐẠT 35% Nhận thức về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A) của chính các doanh nghiệp chưa cao, cộng th êm với những khoảng trống pháp lý là nguyên nhân khiến tỷ lệ thành công của các vụM&A trong nước rất thấp, ch ỉ đạt tỷ lệ khoảng 35%.Khoảng trống pháp lýHiện nay các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện M&A chỉ dựa trênkhung pháp lý dành cho cổ phần hoá, phát hành và niêm yết chứng khoán:Luật Doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2005, Luật cạnh tranh 2004 và Luậtchứng khoán 2006, chưa có sự chuyên biệt.Do vậy, ngay từ định nghĩa về M&A vẫn còn là rất mới mẻ với thị trườngViệt Nam, doanh nghiệp chưa thực sự hiểu sâu về khái niệm này và vôhình chung M&A được hiểu theo nghĩa thông dụng “gộp hai hay nhiềudoanh nghiệp lại tức là đã tiến hành M&A”, TS. Phan Đăng Tuất, Việntrưởng Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách Công nghiệp Bộ Côngthương cho biết.Ngoài ra những khoảng trống trong pháp lý thể hiện ở việc chồng chéotrong các văn bản pháp lý về M&A như chưa có nghị định về M&A, chưacó văn bản hướng dẫn các thủ tục, quy trình M&A rõ ràng cụ thể còn làmcho việc hợp nhất doanh nghiệp gặp khó khăn trong xác lập các giao dịch,địa vị mỗi bên mua – bán, hậu quả quản lý sau mua…Một thống kê gần đây trên thị trường mua bán, sáp nhập doanh nghiệp chothấy, tỷ lệ thành công của các vụ M&A trong nước rất thấp, chỉ đạt tỷ lệkhoảng 35%. Sở dĩ con đường đi đến hợp nhất doanh nghiệp rất khó khăn,bởi doanh nghiệp bên mua gặp rất nhiều khó khăn về định giá đối tác củamình.“Bản chất việc soát xét doanh nghiệp giống như tìm hiểu một cô gái trướckhi quyết định tiến tới hôn nhân. Bên mua cần phân tích, định lượng, đánhgiá cơ hội, rủi ro, khả năng tài chính, các vấn đề thuế và vị thế của DNmục tiêu trên thị trường”- bà Mai Thu Giang, Giám đốc bộ phận tư vấnCông ty cổ phần đầu tư và Tư vấn Tài chính Dầu khí (PVFC Invest) nhậnđịnh.Điều đáng nói là việc định giá đối với các chỉ tiêu tài chính lại dễ dàng hơnrất nhiều so với định lượng các giá trị vô hình như yếu tố con người, tầmnhìn, mục tiêu và giá trị…Đây cũng là vướng mắc lớn nhất của các DN đang có tham vọng thực hiệnM&A ở Việt Nam hiện nay. Theo TS. Nguyễn Minh Tuấn, Viện Phó Việnphát triển DN: “đánh giá giá trị (định giá) của công ty bị mua là yếu tốquyết định dẫn tới thành công của một vụ M&A”.Minh bạch trong các báo cáo tài chínhTheo đánh giá của TS. Nguyễn Minh Tuấn, Viện Phó Viện phát triểnDoanh nghiệp, con đ ường đi đến hợp nhất doanh nghiệp rất khó khăn, nhấtlà tại Việt Nam khi mà tính minh bạch trong các báo cáo tài chính, kể cảcác báo cáo đã được kiểm toán còn chưa cao.Với ba phương pháp định giá chính được sử dụng với thị trường M&AViệt Nam là định giá theo tài sản (NAV), định giá theo dòng tiền chiếtkhấu (DCF) và định giá so sánh tương quan (Compare), doanh nghiệp tiếnhành M&A không gặp thuận lợi ở bất kỳ phương pháp nào do kiến thức vềM&A của các doanh nghiệp này còn khá sơ sài.Theo lý giải của Hà Minh Kiên, giám đốc Tư vấn tài chính DN (Công tychứng khoán APEC), thường việc định giá đối với doanh nghiệp khi thựchiện M&A trở lên khó khăn là do kỳ vọng của người mua - người bánkhông tương thích. Nhưng thực tế có những “thoả thuận” ngầm về giá ướctính trong một giao dịch M&A.Chẳng hạn, một doanh nghiệp sản xuất A có doanh thu 50 tỷ đồng, lợinhuận 10 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trên 20%/năm đã đ ượcđịnh giá trong khoảng 130-170 tỷ đồng. Con số này được đưa ra dựa trên 3lần doanh thu hay 15 lần lợi nhuận. Nhưng cũng với mức lợi nhuận tươngđương, một doanh nghiệp trong lĩnh vực khác có thể lại bị định giá thấphơn nhiều lần.“Giá trị một vụ M&A tăng hay giảm phụ thuộc rất nhiều vào các tài sản vôhình như chiến lược, tầm nhìn, đội ngũ nhân sự, thương hiệu, sản phẩmđộc quyền, tình trạng niêm yết…”, ông Kiên cho biết.Theo ông Kiên, với một thị trường mới sơ khai như Việt Nam, để cácdoanh nghiệp nội tránh “bị hớ” khi tiến h ành M&A với nhà đầu tư nướcngoài thì chỉ còn cách là các doanh nghiệp nội cần “tự nâng cấp rất nhiềuvề kiến thức M&A, xây dựng được đội ngũ chuyên gia tư vấn chuyênnghiệp. Nhà nước cũng nên góp tay cho doanh nghiệp bằng cách xây dựngkhung pháp lý hoàn chỉnh cũng như tạo thông tin minh bạch cho thịtrường”.(Theo vtc.vn) ...

Tài liệu được xem nhiều: