Tỷ lệ thành công và độ an toàn của kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 357.47 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm gần đây, khái niệm mất đồng bộ tim được đề cập đến nhiều hơn . Hiện tượng này xuất hiện ở 15-30% bệnh nhân có suy tim nặng. Ở những bệnh nhân này điều trị bằng máy tạo nhịp tái đồng bộ tim đã được một số các nghiên cứu lâm sàng đưa ra kết quả đáng khích lệ. Hiên nay, một số trung tâm tim mạch tại Hà nội, Huế và thành phố Hồ chí minh đã bước đầu tiến hành kỹ thuật này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích: “Đánh giá mức độ thành công và độ an toàn của kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ thành công và độ an toàn của kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim 44 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGTỷ Lệ Thành Công Và Độ An Toàn Của Kỹ ThuậtCấy Máy Tạo Nhịp Tái Đồng Bộ Tim.Ths Phạm Như Hùn;, TS. Tạ Tiến Phước; GS. TS Nguyễn Lân Việt.TOÙM TAÉT Mục đích: Chúng tôi nghiên cứu mức độ thành công và độ an toàn của kỹ thuật cấy máy tạonhịp tái đồng bộ tim. Phương pháp và kết quả: 35 bệnh nhân suy tim nặng (với 12 NYHA III &23 NYHA IV) với QRS ≥ 120ms được điều trị nội khoa tối ưu được cấy máy tạo nhịp tái đồngbộ tim từ 1/2008 đến 9/2010 tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam. Tỷ lệ thành công của kỹ thuậtcấy máy tạo nhịp tái đồng bộ là 94,3%. Tỷ lệ tách thành tĩnh mạch vành là 8,5 %. Tỷ lệ tràn dịchmàng tim là 5,7%. 1/35 (2,8%) bệnh nhân có blốc nhĩ thất thoáng qua trong quá trình thủ thuật.1/35 (2,8%) bệnh nhân có tụ máu vết mổ và 2/35 (5,7%) bệnh nhân có giật cơ hoành. Không cóbệnh nhân nào tử vong liên quan đến thủ thuật. Kết luận: Kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộtim có độ thành công và độ an toàn cao.ÑAËT VAÁN ÑEÀ. Viện tim mạch quốc gia Việt Nam cũng đã tiến hành ca cấy máy tạo nhịp tái đồng Suy tim là nguyên nhân tử vong hàng đầu bộ tim đầu tiên vào tháng 10/2001 [22], tuytrong những nguyên nhân tim mạch. Tại Mỹ, nhiên số lượng bệnh nhân còn ít. Hiên nay,hiện có 5.000.000 bệnh nhân suy tim. Số tử một số trung tâm tim mạch tại Hà nội, Huếvong do suy tim hàng năm tại Mỹ là 250.000 và thành phố Hồ chí minh đã bước đầu tiếnbệnh nhân [1, 3]. Những cải thiện trong việc hành kỹ thuật này. Vì vậy, chúng tôi tiến hànhđiều trị thuốc đã làm giảm tỷ lệ tử vong. Dù nghiên cứu này với mục đích: “Đánh giá mứcvậy, bất chấp việc điều trị tích cực, nhưng độ thành công và độ an toàn của kỹ thuật cấyhiệu quả của các thuốc điều trị nhiều khi làm máy tạo nhịp tái đồng bộ tim”.cho chúng ta cảm thấy bất lực. Thay tim có vẻnhư là một biện pháp điều trị hiểu quả nhưng ÑOÁI TÖÔÏNG VAØ PHÖÔNG PHAÙP.trong điều kiện Việt nam nó có vẻ như một Bệnh nhân: 35 bệnh nhân suy tim nặngthứ “y học trình diễn”. được đặt máy tạo nhịp tái đồng bộ tại Viện Trong những năm gần đây, khái niệm mất Tim mạch Quốc gia Việt Nam thời gian từđồng bộ tim được đề cập đến nhiều hơn . Hiện 1/2008 đến 9/2010. Tất cả bệnh nhân đều đượctượng này xuất hiện ở 15-30% bệnh nhân có thông qua một quy trình thống nhất tại Việnsuy tim nặng [4, 6]. Ở những bệnh nhân này Tim mạch Quốc gia Việt Nam. Bệnh nhân đặtđiều trị bằng máy tạo nhịp tái đồng bộ tim đã máy tuân theo những tiêu chuẩn như Hướngđược một số các nghiên cứu lâm sàng đưa ra dẫn của Hội Tim mạch học Hoa Kỳ năm 2008kết quả đáng khích lệ [7, 21].Viện Tim Mạch - Bệnh Viện Bạch MaiTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 45[23] như sau: (1) bệnh nhân suy tim có độ tuổi và lớn nhất 75 tuổi). Nguyên nhân bệnhNYHA III và IV; (2) Siêu âm tim có EF ≤ 35%; nhóm nghiên cứu chúng tôi đa phần là bệnh(3) Nhịp xoang; (4) có rối loạn mất đồng bộ cơ tim giãn chiếm đến 78%, còn lại là Tăngtim (chẩn đoán qua điện tâm đồ với QRS ≥ huyết áp suy tim chiếm 11% và suy tim do120 ms và siêu âm doppler mô tim); (5) Bệnh bệnh lý bệnh mạch vành chiếm 11%. Nhómnhân được điều trị tối ưu bằng các thuốc bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có tìnhchống suy tim. trạng lâm sàng khá nặng nề với đa phần ở độ Kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ NYHA IV, có 34% bệnh nhân có gan to khitim: Chúng tôi tiến hành cấy điện cực thất vào viện và 26% bệnh nhân cần phải truyềnphải trước (có thể dùng điện cực xoáy hoặc dobutamin để ổn định tình trạng lâm sàng.điện cực mỏ neo), thử ngưỡng. Tiếp đó chúng Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiêntôi tiến hành chụp hệ thống tĩnh mạch vành cứu được trình bày ở bảng 1.qua xoang vành, xác định nhanh tĩnh mạch 2. Quá trình cấy máy và các biến chứng.vành mục tiêu định đặt điện cực thất trái, đưa 33/35 bệnh nhân đã được chúng tôi cấyđiện cực thất trái vào vị trí nhánh tĩnh mạch điện cực thất trái thành công, chiếm 94,3%.vành, thử ngưỡng. Cấy tiếp điện cực nhĩ phải, Chúng tôi cũng cấy 8 ca có kèm máy chốngthử ngưỡng và vùi máy. Với những máy có rung tự động (CRT-D) chiếm 24%. Tronghệ thống chống rung tự động (CRT-D), chúng 2 bệnh nhân thất bại trong nghiên cứu củatôi có làm thêm xác định ngưỡng chống rung chúng tôi, một bệnh nhân có xoang tĩnh mạch(DFT). vành được đổ trực tiếp từ tĩnh mạch dưới Các thông số đánh giá: Ghi nhận thành đòn trái, các nhánh tĩnh mạch vành quá nhỏcông, thất bại và biến chứng trong và sau thủ không thể đưa điện cực thất trái vào được,thuật. bệnh nhân còn lại của chúng tôi bị tách thành Xử lý số liệu: Các số liệu của nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ thành công và độ an toàn của kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim 44 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGTỷ Lệ Thành Công Và Độ An Toàn Của Kỹ ThuậtCấy Máy Tạo Nhịp Tái Đồng Bộ Tim.Ths Phạm Như Hùn;, TS. Tạ Tiến Phước; GS. TS Nguyễn Lân Việt.TOÙM TAÉT Mục đích: Chúng tôi nghiên cứu mức độ thành công và độ an toàn của kỹ thuật cấy máy tạonhịp tái đồng bộ tim. Phương pháp và kết quả: 35 bệnh nhân suy tim nặng (với 12 NYHA III &23 NYHA IV) với QRS ≥ 120ms được điều trị nội khoa tối ưu được cấy máy tạo nhịp tái đồngbộ tim từ 1/2008 đến 9/2010 tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam. Tỷ lệ thành công của kỹ thuậtcấy máy tạo nhịp tái đồng bộ là 94,3%. Tỷ lệ tách thành tĩnh mạch vành là 8,5 %. Tỷ lệ tràn dịchmàng tim là 5,7%. 1/35 (2,8%) bệnh nhân có blốc nhĩ thất thoáng qua trong quá trình thủ thuật.1/35 (2,8%) bệnh nhân có tụ máu vết mổ và 2/35 (5,7%) bệnh nhân có giật cơ hoành. Không cóbệnh nhân nào tử vong liên quan đến thủ thuật. Kết luận: Kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộtim có độ thành công và độ an toàn cao.ÑAËT VAÁN ÑEÀ. Viện tim mạch quốc gia Việt Nam cũng đã tiến hành ca cấy máy tạo nhịp tái đồng Suy tim là nguyên nhân tử vong hàng đầu bộ tim đầu tiên vào tháng 10/2001 [22], tuytrong những nguyên nhân tim mạch. Tại Mỹ, nhiên số lượng bệnh nhân còn ít. Hiên nay,hiện có 5.000.000 bệnh nhân suy tim. Số tử một số trung tâm tim mạch tại Hà nội, Huếvong do suy tim hàng năm tại Mỹ là 250.000 và thành phố Hồ chí minh đã bước đầu tiếnbệnh nhân [1, 3]. Những cải thiện trong việc hành kỹ thuật này. Vì vậy, chúng tôi tiến hànhđiều trị thuốc đã làm giảm tỷ lệ tử vong. Dù nghiên cứu này với mục đích: “Đánh giá mứcvậy, bất chấp việc điều trị tích cực, nhưng độ thành công và độ an toàn của kỹ thuật cấyhiệu quả của các thuốc điều trị nhiều khi làm máy tạo nhịp tái đồng bộ tim”.cho chúng ta cảm thấy bất lực. Thay tim có vẻnhư là một biện pháp điều trị hiểu quả nhưng ÑOÁI TÖÔÏNG VAØ PHÖÔNG PHAÙP.trong điều kiện Việt nam nó có vẻ như một Bệnh nhân: 35 bệnh nhân suy tim nặngthứ “y học trình diễn”. được đặt máy tạo nhịp tái đồng bộ tại Viện Trong những năm gần đây, khái niệm mất Tim mạch Quốc gia Việt Nam thời gian từđồng bộ tim được đề cập đến nhiều hơn . Hiện 1/2008 đến 9/2010. Tất cả bệnh nhân đều đượctượng này xuất hiện ở 15-30% bệnh nhân có thông qua một quy trình thống nhất tại Việnsuy tim nặng [4, 6]. Ở những bệnh nhân này Tim mạch Quốc gia Việt Nam. Bệnh nhân đặtđiều trị bằng máy tạo nhịp tái đồng bộ tim đã máy tuân theo những tiêu chuẩn như Hướngđược một số các nghiên cứu lâm sàng đưa ra dẫn của Hội Tim mạch học Hoa Kỳ năm 2008kết quả đáng khích lệ [7, 21].Viện Tim Mạch - Bệnh Viện Bạch MaiTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 57 - 2011 45[23] như sau: (1) bệnh nhân suy tim có độ tuổi và lớn nhất 75 tuổi). Nguyên nhân bệnhNYHA III và IV; (2) Siêu âm tim có EF ≤ 35%; nhóm nghiên cứu chúng tôi đa phần là bệnh(3) Nhịp xoang; (4) có rối loạn mất đồng bộ cơ tim giãn chiếm đến 78%, còn lại là Tăngtim (chẩn đoán qua điện tâm đồ với QRS ≥ huyết áp suy tim chiếm 11% và suy tim do120 ms và siêu âm doppler mô tim); (5) Bệnh bệnh lý bệnh mạch vành chiếm 11%. Nhómnhân được điều trị tối ưu bằng các thuốc bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có tìnhchống suy tim. trạng lâm sàng khá nặng nề với đa phần ở độ Kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ NYHA IV, có 34% bệnh nhân có gan to khitim: Chúng tôi tiến hành cấy điện cực thất vào viện và 26% bệnh nhân cần phải truyềnphải trước (có thể dùng điện cực xoáy hoặc dobutamin để ổn định tình trạng lâm sàng.điện cực mỏ neo), thử ngưỡng. Tiếp đó chúng Đặc điểm lâm sàng nhóm bệnh nhân nghiêntôi tiến hành chụp hệ thống tĩnh mạch vành cứu được trình bày ở bảng 1.qua xoang vành, xác định nhanh tĩnh mạch 2. Quá trình cấy máy và các biến chứng.vành mục tiêu định đặt điện cực thất trái, đưa 33/35 bệnh nhân đã được chúng tôi cấyđiện cực thất trái vào vị trí nhánh tĩnh mạch điện cực thất trái thành công, chiếm 94,3%.vành, thử ngưỡng. Cấy tiếp điện cực nhĩ phải, Chúng tôi cũng cấy 8 ca có kèm máy chốngthử ngưỡng và vùi máy. Với những máy có rung tự động (CRT-D) chiếm 24%. Tronghệ thống chống rung tự động (CRT-D), chúng 2 bệnh nhân thất bại trong nghiên cứu củatôi có làm thêm xác định ngưỡng chống rung chúng tôi, một bệnh nhân có xoang tĩnh mạch(DFT). vành được đổ trực tiếp từ tĩnh mạch dưới Các thông số đánh giá: Ghi nhận thành đòn trái, các nhánh tĩnh mạch vành quá nhỏcông, thất bại và biến chứng trong và sau thủ không thể đưa điện cực thất trái vào được,thuật. bệnh nhân còn lại của chúng tôi bị tách thành Xử lý số liệu: Các số liệu của nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí tim mạch Sức khỏe tim mạch Bệnh tim mạch Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Máy tạo nhịp tái đồng bộ timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 187 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
4 trang 81 0 0
-
19 trang 47 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 36 0 0 -
34 trang 35 0 0
-
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 33 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 32 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 32 0 0 -
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 29 0 0