Danh mục

Tỷ lệ và mối liên quan giữa rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân khám tim mạch tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 345.38 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bìa viết nghiên cứu mối liên quan giữa một số rối loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền với yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đến khám bệnh tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỷ lệ và mối liên quan giữa rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân khám tim mạch tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 T LỆ VÀ MỐI LIÊN QUAN GI A RỐI LOẠN NHỊP, RỐI LOẠN D N TRUYỀN VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN HÁM TIM MẠCH TẠI HOA HÁM BỆNH, BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Hoàng Đình Anh* và CS T M TẮT Mục tiêu: nghiên cứu mối liên quan giữa một số rối loạn nhịp tim (RLNT), rối loạn dẫn truyền (RLDT) với yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch ở bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: khảo sát 261 BN có các YTNC tim mạch: hút thuốc lá, nghiện rƣợu, rối loạn chuyển hóa (RLCH) lipid, tăng huyết áp, đái tháo đƣờng, có ít nhất ≥ 1 YTNC so với 30 BN thuộc nhóm chứng không có các YTNC tim mạch. Ghi điện tim đồ 12 đạo trình cơ bản, đánh giá các rối loạn nhịp ngoại tâm thu, rung nhĩ, các loại block và hội chứng WPW. Kết quả: trong 261 BN có YTNC tim mạch, 204 BN (78,16%) có RLNT và RLDT cao hơn so với nhóm chứng (33,33%), ngoại tâm thu trên thất 12,26%, ngoại tâm thu thất 26,05%, rung nhĩ 6,51%, block nhĩ-thất 8,05%, block nhánh phải 18,39%, rối loạn kết hợp 4,98%. Kết luận: BN có các YTNC tim mạch có RLNT (78,16%) cao hơn nhóm không có YTNC tim mạch (33,33%). YTNC hút thuốc lá có tỷ lệ ngoại tâm thu tăng hơn không hút thuốc. BN nghiện rƣợu gặp ngoại tâm thu nhĩ và rung nhĩ nhiều hơn. BN tăng huyết áp, RLCH lipid có tỷ lệ RLDT trong thất nhiều hơn. BN đái tháo đƣờng và kết hợp đa yếu tố có tỷ lệ RLNT, RLDT kết hợp tăng hơn rõ rệt. * Từ khóa: Rối loạn nhịp tim; Rối loạn dẫn truyền; Yếu tố nguy cơ tim mạch. Study of the Association between Cardiac Arrhythmias, Conduction Disturbances and Cardiovascular Risk Factors in Patients Presenting at Clinical Department, 103 Hospital Summary Objectives: To evaluate the association between cardiac arrhythmias, conduction disturbances with cardiovascular risk factors in patients presenting at Clinical Department, 103 Hospital. Subjects and methods: We studied 261 patients with cardiovascular risk factors consisting of smoking, alcoholism, lipid metabolism disorders, hypertension, diabetes, who had at least one or more risk factors compared with 30 patients in the control group without evidence of cardiovascular risk factors. ECG was recorded to evaluate arrhythmias: premature contractions, atrial fibrillation, blocks and WPW syndrome. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Đình Anh (hoanganhc9@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/04/2015 Ngày bài báo được đăng: 12/05/2015 47 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 Results: Among 261 patients with cardiovascular risk factors, 204 patients (78.16%) presented cardiac arrhythmias and conduction disturbances, premature atrial contractions 12.26%, premature ventricular contractions 26.05%, atrial fibrillation 6.51%, atrial-ventricular block of 8.05%, 18.39% right bundle branch block, combined disorders 4.98%. Conclusion: The rate of arrhythmias in patients with cardiovascular risk factors was 78.16%, higher than that of the group without cardiovascular risk factors 33.33%. Patients smoking and patients with alcoholism had more arrhythmias. Patients with hypertension, lipid metabolism disorders, diabetes and combined risk factors had higher ratio of arrhythmias and conduction disturbances. * Key words: Cardiac arrhythmias; Conduction disturbances; Cardiovascular risk factors. ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh tim mạch hiện khá đa dạng phong phú. BN đến khám bệnh thƣờng chƣa có biểu hiện rõ, nhƣng đa số đều mắc YTNC tim mạch nhƣ: hút thuốc lá, nghiện rƣợu, tăng huyết áp, RLCH lipid, đái tháo đƣờng. Các yếu tố này góp phần làm tổn thƣơng xơ vữa động mạch vành, gây bệnh lý động mạch vành. Bệnh có nhiều biến chứng, trong đó có RLNT và RLDT, nếu kéo dài sẽ dẫn đến các rối loạn rất nặng nhƣ nhịp nhanh thất, rung thất, tỷ lệ tử vong cao hơn. Các RLNT ở BN đến khám bệnh hàng ngày khá phức tạp, nhƣ ngoại tâm thu, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và thất, các loại RLDT nhĩ thất, nhánh phải và trái. Khi có RLNT sẽ làm nặng thêm tình trạng bệnh tim mạch. Các rối loạn nhịp nếu không đƣợc quan tâm điều trị sớm sẽ dẫn đến suy tim, lâu dần là suy tim khó hồi phục, việc điều trị khó khăn hơn. Trên thế giới và Việt Nam đã có một số nghiên cứu về rối loạn nhịp ở các bệnh lý tim mạch, nhƣng chƣa có nghiên cứu cụ thể nào về mối liên quan với YTNC tim mạch ở BN đến khám bệnh ở phòng khám đa khoa. Do vậy, chúng tôi nghiên 48 cứu vấn đề này nhằm: Khảo sát tỷ lệ và mối liên quan giữa một số RLNT, RLDT với một số YTNC tim mạch ở BN khám tim mạch tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu: 261 BN đến khám tim mạch tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103, có các YTNC tim mạch, BN đƣợc khám bệnh tim mạch tại Khoa Khám bệnh và ghi điện tim tại Khoa Chẩn đoán Chức năng, Bệ ...

Tài liệu được xem nhiều: