Trong những năm gần đây, do sự phát triển của kỹ thuật nội soi, khối u lành tính của đại tràng ngày càng được phát hiện nhiều. Có hai loại + U ở niêm mạc: Thường gặp nhất là u tuyến, chiếm đại đa số trong các loại u lành tính của đại tràng+ U ở thành đại tràng: Hiếm gặp hơn nhiều, u xuất phát từ tổ chức liên kết, thường gặp là u mỡ, u xơ, u cơ, u máu, u mạch máuI. POLIP ĐẠI TRÀNG Là bệnh lý hay gặp của đại tràng: Tỷ lệ phát hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
U lành tính đại tràng U lành tính đại tràng Trong những năm gần đây, do sự phát triển của kỹ thuật nội soi, khối u lànhtính của đại tràng ngày càng được phát hiện nhiều. Có hai loại + U ở niêm mạc: Thường gặp nhất là u tuyến, chiếm đại đa số trong cácloại u lành tính của đại tràng + U ở thành đại tràng: Hiếm gặp hơn nhiều, u xuất phát từ tổ chức liên kết,thường gặp là u mỡ, u xơ, u cơ, u máu, u mạch máu I. POLIP ĐẠI TRÀNG Là bệnh lý hay gặp của đại tràng: Tỷ lệ phát hiện polip đại tràng trong mổtử thi là 7-31%, trong nội soi là 28,2-33,1%. Tại Việt Nam, theo Đặng Ngọc Ký, tỷ lệ polip đại tràng trong dân chúngphát hiện bằng nội soi ở Thanh Hoá là 12,1%, ở Bình Trị Thiên là 21% và ở HàNội là 5%. 1. Giải phẫu bệnh lý Vị trí: Càng ở cuối ống tiêu hoá gặp càng nhiều. Nhiều nhất ở trực tràng vàđại tràng sigma (70-90%). Polip có thể tập trung tại một đoạn hoặc có thể rải ráckhắp đại tràng. Số lượng: Thưòng là một ( 70%), nhưng có thể là 2-3 cái hoặc hàng chụccái Hình thể: thường là hình tròn hay bầu dục có đường kính từ 1mm đến vàicm. Có thể có cuống dài rất di động nhưng có thể không có cuống. Thường cómàu đỏ tươi. Về vi thể, polip được hình thành từ niêm mạc đại tràng bao gồm mộtphần tuyến xuất phát từ biểu mô, một phần nối tiếp mạch máu chuyển từ màngđệm dưới niêm mạc. Lớp cơ không bao giờ thâm nhập vào sự hình thành của tổchức u ngay cả ở cuống cũng vậy. 2. Lâm sàng Biểu hiện lâm sàng của polip đại tràng rất khác nhau. Phần lớn không cótriệu chứng. Theo Deyhis thì 95% polip phát triển không có triệu chứng. TheoG.Đ. Gôrôkhôva, ở 68 ca theo dõi của mình thì tất cả đều có triệu chứng. Triệu chứng lâm sàng của polip phụ thuộc số lượng, vị trí, kịch thước vàcấu tạo đại thể. Các triệu chứng thường gặp là: + Chảy máu: Thường chảy máu đỏ tươi kèm theo phân có khi chảy máuđơn thuần hoặc chảy máu ít một, kéo dài gây thiếu máu. Một đặc điểm nữa là chảumáu từng đợt có thời kỳ dài yên tĩnh. + Rối loạn tiêu hoá, biểu hiện bằng ỉa chảy hoặc táo bón. + Đau bụng + Các triệu chứng đặc biệt khác: Có thể bắt đầu bằng triệu chứng của lồngruột. Nếu polip ở trực tràng có cuống dài thì có thể sa ra ngoài khi đi ngoài 3. Chẩn đoán Chẩn đoán polip đại tràng dựa vào + Lâm sàng : triệu chứng chủ yếu là ỉa ra máu + Soi đại trực tràng: thấy polip trong lòng đại tràn g hoặc trực tràng, diđộng và lẩn tránh trước ống soi. + Chụp khung đại tràng cản quang: phải có kỹ thuật hoàn hảo. + Chụp nghiêng có ép, dùng thuốc làm thay đổi nhu động. Chụp khi thuốcđầy, thuốc ít và sau khi bơm hơi. Hình ảnh polip là một vệt sáng, bờ rõ, trong đều, rất di động thay đổi quacác lần khám và cùng một lần khám ở các thời điểm khác nhau. 4. Tiến triển và biến chứng - Ung thư hoá Số lượng polip càng nhiều thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao. Shiuya và Wolf (1975) phân tích 5786 u tuyến đã được lọại bỏ bằng nội soi thấy nếu số lượng là 1 uthì ung thư tại hcỗ là 13,8%, ung thư xâm lấn là 8,2%. Nếu số lượng là 2 u thì ung thư tại chỗ là 21,3% , ung thư xâm lấn là 16%. Theo A.L.Kodenbikov theo dõi trên 958 ca thấy : nêu scó 1 polip thì chỉ sốcác tính là 1/33. Nhưng nếu nhiều polip thì chỉ số ác tính là 1/3. - Chảy máu Có thể chảy ít một kéo dài gây thiếu máu hoặc chảy nhiều máu gây mátmáu cấp - Biến chứng tắc ruột do polip bít lòng ruột hoặc lồng ruột 5. Điều trị Chỉ có thể bằng phẫu thuật. Tuỳ theo vị trí, tính chất, số lượng và sự phânbố mà người ta có thể + Cắt bỏ polip bằng nội soi hoặc phẫu thuật + Cắt đoạn đại tràng cùng với polip + Cắt bỏ toàn bộ đại tràng II. U MỠ Là bệnh lý hiếm gặp, chiếm khoảng 1-10% trong tổng số u lành tính của đạitràng 1. Giải phẫu bệnh lý U thường phát triển ở lớp dưới niêm mạc (bên trong), hiếm hơn là pháttriển ở lớp dưới thanh mạc U thường có chân rộng, đôi khi cũng có cuống và gọi nó là u mỡ dạngpolip. Kích thước của nó có thể nhỏ như hạt đỗ hoặc to bằng quả cam. Phần lớngặp ở người trên 40 tuổi. Niêm mạc phủ trên khối u thuờng bình thường và khôngcó nếp gấp. U được cấu tạo gồm những miếng mỡ có kích thước khác nhau và đượcngăn cách bằng vách xơ. Nếu ở trong u mỡ có nhiều tổ chức liên kết thì được gọilà u xơ mỡ. 2. Lâm sàng Bệnh tiến triển chậm, thường không có triệu chứng Giai đoạn sau xuất hiện táo bón, ỉa chảy thất thường, đôi khi có máu vàdịch nhày Nếu u to, có thể sờ thấy u với tính chất di động, mặt nhẵn. Đôi khi bắt đầu bằng triệu chứng lồng ruột cấp hoặc mạn 3. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định u mỡ đại tràng trước mổ rất khó. Chẩn đoán chủ yếudựa vào Xquang: ...